VBT Vật lí lớp 9 Bài 37: Máy biến thế | Giải VBT Vật lí lớp 9

525

Toptailieu.vn giới thiệu Giải vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 37: Máy biến thế trang 102, 103, 104 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Vật lí lớp 9. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 37: Máy biến thế

Mục I - Phần A, Trang 102 VBT Vật lí 9:

I - CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN THẾ

2. Nguyên tắc hoạt động

C1:

Có. Dòng điện xoay chiều sẽ xuất hiện khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều. Lõi sắt bị nhiễm từ trở thành một nam châm có từ trường biến thiên; số đường sức từ của từ trường xuyên qua tiết diện S của cuộn thứ cấp biến thiên, do đó trong cuộn thứ cấp xuất hiện dòng điện cảm ứng làm cho đèn sáng.

C2:

Muốn có dòng điện chạy qua dây dẫn thì phải đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều

Thì trong cuộn dây thứ cấp đó có dòng điện xoay chiều, vậy ở hai đầu cuộn dây thứ cấp có một dòng điện xoay chiều.

3. Kết luận

Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đàu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.

Mục II - Phần A, Trang 102,103 VBT Vật lí 9:

1. Quan sát. Ghi kết quả vào bảng 1

BẢNG 1

 VBT Vật lí lớp 9 Bài 37: Máy biến thế | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 1)

C3:

Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ với số vòng dây của các cuộn dây tương ứng.

2. Kết luận

Hiệu điện thể ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ với số vòng dây của mỗi cuộn: U1U2=n1n2.

Mục III - Phần A, Trang 102,103 VBT Vật lí 9:

Ở nhà máy điện đặt máy tăng áp

Ở nơi tiêu thụ đặt máy hạ áp.

Mục IV - Phần A, Trang 102,103 VBT Vật lí 9:

C4:

Ta có : U1U2=n1n2n2=U2U1.n1=6220.4000=109 (vòng).

           U1U3=n1n3n3=U3U1.n1=3220.400055  (vòng).

Câu 37.1 bài tập SBT, Trang 103 VBT Vật lí 9:

Máy biến thế dùng để:

A. giữ cho hiệu điện thế ổn định, không đổi.

B. giữ cho cường độ dòng điện ổn định, không đổi.

C. làm tăng hoặc giảm cường độ dòng điện.

D. làm tăng hoặc giảm hiệu điện thế.

Phương pháp giải:

Máy biến thế có tác dụng làm tăng hoặc giảm hiệu điện thế

Lời giải: Chọn D. làm tăng hoặc giảm hiệu điện thế.

Câu 37.2 bài tập SBT, Trang 103 VBT Vật lí 9: Cuộn sơ cấp của máy biến thế có 4 400 vòng, cuộn thứ cấp có 240 vòng. Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều 220V thì ở hai đầu dây cuộn thứ cấp có hiệu điện thế là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Công thức máy biến áp U1U2=n1n2

Lời giải:

Ta có: U1U2=n1n2U2=U1n2n1=12V

Câu 37.3 bài tập SBT, Trang 103 VBT Vật lí 9: Vì sao không thể dùng dòng điện một chiều không đổi để chạy máy biến thế?

Phương pháp giải:

Sử dụng nguyên tắc hoạt động của máy biến thế.

Lời giải: Vì dòng điện một chiều không đổi sẽ tạo ra một từ trường không đổi, dẫn đến số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn thứ cấp không đổi. Khi đó trong cuộn thứ cấp không có dòng điện cảm ứng.

Câu 37.4 bài tập SBT, Trang 103 VBT Vật lí 9: Một máy phát điện xoay chiều cho một hiệu điện thế ở hai cực của máy là 2 000 V. Muốn tải điện năng đi xa, người ta phải tăng hiệu điện thế lên 20 000 V. Hỏi phải dùng loại máy biến thế với các cuộn dây có số vòng dây theo tỉ lệ nào ? Cuộn dây nào mắc vào hai cực của máy phát điện ?

Phương pháp giải:

Công thức máy biến áp U1U2=n1n2

Lời giải:

Phải dùng loại máy biến thế với các cuộn dây có số vòng dây theo tỉ lệ là:

n1n2=U1U2=200002000=10 

Cuộn dây có ít vòng được mắc vào hai cực của máy phát điện.

Câu 37.a bài tập bổ sung, Trang 104 VBT Vật lí 9: Một máy biến thế khi hoạt động cho hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây thứ cấp bằng 3V. Mắc hai đầu cuộn dây thứ cấp một đèn pin có dây tóc và một đèn LED. Hai bóng đèn sẽ sáng khác nhau như thế nào? Tại sao ?

Lời giải:

Đèn pin có dây tóc sáng liên tục vì nó cho dòng xoay chiều đi qua theo cả hai chiều.

Đèn Led sáng nhấp nháy do dòng qua cuộn thứ cấp là dòng xoay chiều mà đèn LED chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều nhất định.

Đánh giá

0

0 đánh giá