Vật lí lớp 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp | Giải Vật lí 9

635

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Vật lí 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Đoạn mạch nối tiếp lớp 9.

Giải bài tập Vật lí 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp
Trả lời câu hỏi giữa bài:   
Bài C1 trang 11 SGK Vật lí 9: Quan sát sơ đồ mạch điện hình 4.1, cho biết các điện trở R1, Rvà ampe kế được mắc với nhau như thế nào? 
 (ảnh 2)
Phương pháp giải
Vận dụng định nghĩa về mắc nối tiếp: Đoạn mạch mắc nối tiếp thì 2 dụng cụ có 1 điểm chung

Lời giải 

Trong sơ đồ mạch điện hình 4.1, ta thấy giữa ampe kế và điện trở  có 1 điểm chung, giữa  và  có 1 điểm chung.

Ta suy ra các điện trở  và ampe kế được mắc nối tiếp với nhau.

Bài C2 trang 11 SGK Vật lí 9: Hãy chứng minh rằng, đối với đoạn mạch gồm hai điện trở R1, R2 mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó.

U1U2=R1R2

Phương pháp giải

- Trong đoạn mạch mắc nối tiếp:

        I=I1=I2

- Hệ thức của định luật Ôm: I=UR

Lời giải 

Trong mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện chạy qua R1 và R2 là như nhau, ta có:

        I=I1=I2

Mặt khác, ta có: I1=U1R1I2=U2R2

Ta suy ra:

       I1=I2U1R1=U2R2U1U2=R1R2

Bài C3 trang 12 SGK Vật lí 9: Hãy chứng minh công thức tính điện trở tương đương null của đoạn mạch gồm hai điện trở R1,R2 mắc nối tiếp là: Rtđ=R1+R2
Phương pháp giải

- Biểu thức định luật Ôm:

    I=URU=IR

- Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp: U=U1+U2I=I1=I2

Lời giải 

Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, ta có: U=U1+U2I=I1=I2 (1)

Mặt khác, ta có: U=I.RtđU1=I1.R1U2=I2.R2 (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra:     I.Rtđ=I1R1+I2R2=IR1+IR2

                                     Rtđ=R1+R2ĐPCM

Bài C4 trang 12 SGK Vật lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 4.2.
 (ảnh 3)

   + Khi công tắc K mở, hai đèn có hoạt động không? Vì sao?

   + Khi công tắc K đóng, cầu chì bị đứt, hai đèn có hoạt động không? Vì sao?

   + Khi công tắc K đóng, dây tóc đèn Đ1 bị đứt, đèn Đ2 có hoạt động không? Vì sao?

Lời giải

   + Khi công tắc K mở, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn.

   + Khi công tắc K đóng, cầu chì bị đứt, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn.

   + Khi công tắc K đóng, dây tóc đèn Đ1 bị đứt, đèn Đ2 không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn.

Bài C5 trang 13 SGK Vật lí 9: Cho hai điện trở R1=R2=20 được mắc như sơ đồ hình 4.3a.

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch đó.

b) Mắc thêm R3=20 vào đoạn mạch trên (hình 4.3b) thì điện trở tương đương của đoạn mạch mới bằng bao nhiêu? So sánh điện trở đó với mỗi điện trở thành phần.

 (ảnh 4)

Phương pháp giải
Điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp: Rtđ=R1+R2

Lời giải

a) Từ sơ đồ hình a, ta thấy điện trở R1 mắc nối tiếp với điện trở R2.

=> Điện trở tương đương của đoạn mạch hình a là: 

        RAB=R1+R2=20+20=40.

b) Ta coi mạch gồm R12 nối tiếp với R3

Ta suy ra, điện trở tương đương của mạch là:

           R=RAC=R12+R3

Lại có R12=R1+R2

Suy ra:

         R=R1+R2+R3=20+20+20=60Ω

So sánh: Ta có:

         R>R1;R>R2;R>R3

Lý thuyết Đoạn mạch nối tiếp

1. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch nối tiếp

Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp:

 (ảnh 5)

+ Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm: I=I1=I2

 + Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hai hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần:                      U=U1+U2

 2. Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp

a) Điện trở tương đương

Điện trở tương đương của một đoạn mạch gồm các điện trở là điện trở có thể thay thế cho đoạn mạch này sao cho với cùng hiệu điện thế thì cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch vẫn có giá trị như trước.

b) Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp

+ Điện trở tương đương của đoạn mạch bằng tổng hai điện trở thành phần: 

        Rtđ=R1+R2

+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó:

        U1U2=R1R2

Chú ý:

Ampe kế, dây nối trong mạch thường có giá trị rất nhỏ so với điện trở của đoạn mạch cần đo cường độ dòng điện, nên ta có thể bỏ qua điện trở của ampe kế và dây nối khi tính điện trở của mạch nối tiếp.

Sơ đồ tư duy về đoạn mạch mắc nối tiếp - Vật lí 9

 (ảnh 6)

Phương pháp giải bài tập về Đoạn mạch nối tiếp

Phương pháp:

- Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm: I=I1=I2=...=In

- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần:                      U=U1+U2+...+Un

- Điện trở tương đương của đoạn mạch bằng tổng các điện trở thành phần: Rtd=R1+R2+...+Rn

- Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữ hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó:          U1U2=R1R2

Bài tập ví dụ:

Bài 1: Một mạch điện gồm 3 điện trở R1=2Ω,R2=5Ω,R3=3Ω mắc nối tiếp. Cường độ dòng điện chạy trong mạch là 1,2A. Tìm hiệu điện thế hai đầu mạch?

Hướng dẫn giải

Điện trở tương đương của mạch là:

    R=R1+R2+R3=2+5+3=10Ω

Hiệu điện thế hai đầu mạch là:

    U=I.R=1,2.10=12V

Bài 2: Hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp nhau trong một đoạn mạch. Biết R1 = 2R2, ampe kế chỉ 1,8A, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là 54V. Tính R1 và R2?

Hướng dẫn giải

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

    R=R1+R2=2R2+R2=3R2

Theo định luật Ôm ta có:

    I=URR=UI=541,8=30Ω

    R=3R2=30R2=303=10Ω

Theo đề bài: R1=2R2R1=2.10=20Ω

Vậy R1=20ΩR2=10Ω

 

Đánh giá

0

0 đánh giá