Trao duyên: tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý - Kết nối tri thức Ngữ văn 11

422

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tóm tắt kiến thức trọng tâm về tác giả tác phẩm Trao duyên Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) với đầy đủ các phần quan trọng như: tác giả tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... Sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức Ngữ văn, từ đó học tốt môn Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

Trao duyên - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 (Kết nối tri thức)

I. Tìm hiểu tác phẩm Trao duyên

1. Thể loại

Trao duyên thuộc thể loại truyện thơ Nôm

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Trao duyên được trích tập truyện “Truyện Kiều” (Đoạn trường tân thanh).

- Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều thuộc phần Gia biến và Lưu lạc, đoạn trích là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình để chuộc cha.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản có phương thức biểu đạt là Biểu cảm

4. Bố cục

- Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân

- Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò

- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

5. Giá trị nội dung

Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.

6. Giá trị nghệ thuật

Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.

II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Trao duyên

1. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân (12 câu đầu)

a) Hai câu đầu: Lời nhờ cậy

- Lạy: trang nghiêm, hệ trọng

- Thưa: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc người lớn tuổi hơn mình

→ Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng.

→ Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sắp nhờ, thấy được sự nhạy cảm, tinh tế và khôn khéo của Thúy Kiều.

b) Mười câu còn lại: Lí lẽ trao duyên của Thúy Kiều

- Cảnh ngộ của Thúy Kiều:

+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.

+ “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng.

+ Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình.

+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó → cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em.

+ “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.

- Thúy Kiều kể vắn tắt mối tình với Kim Trọng

+ Khi gặp chàng Kim

+ Khi ngày quạt ước

+ Khi đêm chén thề

→ Mối tình còn giang dở, lời hẹn ước của Thúy Kiều với Kim Trọng vẫn còn đó

- Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân

+ “ngày xuân”: Thúy Vân còn trẻ, còn có tương lai.

+ “xót tình máu mủ”: Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng.

+ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: Nàng tưởng tượng đến cái chết của mình để gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.

→ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa

⇒ 12 câu thơ đầu là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.

2. Kiều trao kỉ vật và dặn dò em (14 câu tiếp theo)

a) Sáu câu thơ đầu: Kiều trao kỉ vật cho em

- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền

→ Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng

- Cách sử dụng từ ngữ: Duyên nàu thì giữ, vật này của chung

+ Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng

+ Vật này của chung: của kim,Kiều và của cả Vân nữa

+ Của tin: những kỉ vật gắn bó, chứng giám cho tình yêu của Kim, Kiều

→ Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều

b) Tám câu còn lại: Lời dặn dò của Thúy Kiều

- Từ ngữ mang tính giả đinh: mai này, dù có

→ Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai

- Hình ảnh: lò hương, ngọn cỏ, lá cấy, hiu hiu gió, hồn, thân bồ liễu, đền nghì trúc mai, dạ đài, giọt nước, người thác oan

→ Gợi ra cuộc sống cõi âm, đầy thần linh, ma mị

- Nhịp điệu: chậm rãi, nhịp nhàng, thiết tha, tức tưởi như tiếng khóc não nùng, cố nén lại để không bật lên thành lời

→ Sự dằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều

⇒ 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.

3. Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm (còn lại)

- Sử dụng các thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người: trâm gãy gương tan, hoa trôi lỡ làng, phận bạc như vôi

- Nghệ thuật đối lập giữa quá khứ và hiện tại gợi nên nỗi đau của Kiều ở hiện tại

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm: Lời nói hướng đến Kim Trọng(người vắng mặt) nhưng lại là tự dằn vặt, dày vò chính mình

→ Tâm trạng của Thúy Kiều: vật vã, đau đớn rồi ngất đi trong tiếng kêu thảng thốt, ai oán.

⇒ Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng

III. Đọc tác phẩm Trao duyên

“... Cậy em em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kì,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

Chiếc vành với bức tờ mây,

Duyên này thì giữ vật này của chung.

Dù em nên vợ nên chồng,

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

Mất người còn chút của tin,

Phím đàn với mảnh hương huyền ngày xưa.

Mai sau dù có bao giờ,

Đốt lò hương ấy so tơ phím này,

Trông ra ngọn cỏ lá cây,

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.

Hồn còn mang nặng lời thề,

Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai

Dạ đài cách mặt khuất lời,

Rưới xin giọt nước cho người thác oan.

Bây giờ trâm gãy gương tan,

Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !

Trăm nghìn gửi lạy tình quân,

Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !

Phận sao phận bạc như với !

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

Ôi Kim lang ! Hỡi Kim lang !

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây !”

Xem thêm các bài tác giả, tác phẩm Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tác giả - tác phẩm: Prô-mê-tê bị xiềng

Tác giả tác phẩm: Tác giả Nguyễn Du

Tác giả tác phẩm: Độc Tiểu Thanh ký

Tác giả tác phẩm: Chí khí anh hùng

Tác giả tác phẩm: Mộng đắc thái liên

Đánh giá

0

0 đánh giá