Câu hỏi trang 38 Sinh học 10 Cánh diều

1.4 K

Với giải Câu hỏi trang 38 Sinh học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 6: Các phân tử sinh học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Câu hỏi trang 38 Sinh học 10

Câu hỏi 27 trang 38 Sinh học 10Trả lời các câu hỏi sau:

- Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích.

- Từ các thí nghiệm trên, nêu những điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học.

Lời giải:

- Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích: 

+ Ống 1: Xuất hiện nhũ tương trắng đục. Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

+ Ống 2: Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol.

+ Ống 3: Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1). Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.

+ Ống 4: Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

- Từ các thí nghiệm trên, thấy rằng điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học là đều cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất đặc trưng của từng phân tử sinh học.

Câu hỏi 28 trang 38 Sinh học 10: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:

Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

Lời giải:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Tên nhóm:……………………………………………………………………………

1. Mục đích thí nghiệm:

- Nhận biết lipid bằng sự tạo nhũ tương.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

- Mẫu vật: hạt lạc.

- Hóa chất: nước cất, ethanol 90%.

- Dụng cụ: cối chày sứ, thìa cà phê, ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

- Bước 1: Lấy 5 – 6 hạt lạc và nghiền bằng cối chày sứ.

- Bước 2: Lấy bốn ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.

- Bước 3: Cho 1 thìa bột lạc đã nghiền vào mỗi ống nghiệm

- Bước 4: Thêm 4 mL nước cất vào ống 1 và thêm 4 mL ethanol 90% vào ống 2. Lắc mạnh trong 3 phút rồi để lắng.

- Bước 5: Dùng pipet nhựa hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 1 chuyển sang ống 3 và hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 2 chuyển sang ống 4.

- Bước 6: Thêm 2 mL nước cất vào ống 3 và ống 4 rồi để yên.

- Bước 7: Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Xuất hiện nhũ tương trắng đục.

Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

Ống 2

Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục.

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên sẽ tạo thành dung dịch đồng nhất.

Ống 3

Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1).

Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.

 

Ống 4

Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. 

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

5. Kết luận:

- Trong hạt lạc có chứa lipid.

- Lipid tan một phần trong ethanol nhưng không tan trong nước nên tạo thành dạng nhũ tương trắng đục.

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 29 Sinh học 10: Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng (hình 6.1) cung cấp cho chúng ta những hợp chất nào?...

Câu hỏi 1 trang 29 Sinh học 10: Cho biết các đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide, polypeptide, DNA, RNA....

Câu hỏi trang 30 Sinh học 10...

Luyện tập 1 trang 30 Sinh học 10: Dựa vào hình 6.3:...

Câu hỏi trang 31 Sinh học 10...

Vận dụng 1 trang 31 Sinh học 10: Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã được biến thành chất gì?...

Câu hỏi trang 32 Sinh học 10...

Vận dụng 2 trang 32 Sinh học 10: Tại sao khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein?...

Tìm hiểu thêm trang 32 Sinh học 10: Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể...

Câu hỏi trang 33 Sinh học 10...

Vận dụng 3 trang 33 Sinh học 10: Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamic acid ở vị trí số 6 thành valine trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin, làm cho phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu. Bậc cấu trúc nào của hemoglobin bị biến đổi?...

Câu hỏi trang 34 Sinh học 10...

Luyện tập trang 34 Sinh học 10...

Vận dụng 4 trang 34 Sinh học 10: Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,…?...

Tìm hiểu thêm trang 34 Sinh học 10: Vì sao DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể?...

Câu hỏi trang 35 Sinh học 10...

Vận dụng 5 trang 35 Sinh học 10: Khi chế biến salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống có tác dụng gì đối với sự hấp thu chất dinh dưỡng? Giải thích?...

Luyện tập 4 trang 36 Sinh học 10: Dựa vào hình 6.11, cho biết đặc điểm cấu tạo nào của phospholipid phù hợp với chức năng của màng sinh chất....

Câu hỏi 21 trang 36 Sinh học 10: Trả lời các câu hỏi sau:...

Câu hỏi trang 37 Sinh học 10...

Đánh giá

0

0 đánh giá