Tài liệu soạn bài Soạn bài Luyện tập và vận dụng lớp 10 Tập 2 (tiếp) Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10 Tập 2. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Soạn bài Luyện tập và vận dụng lớp 10 Tập 2 (tiếp)
II. Viết
Đề 1. Viết một bài văn nghị luận thể hiện những điều bạn cảm nhận được qua tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của danh nhân Nguyễn Trãi.
Bài tham khảo
Nguyễn Trãi người anh hùng đại tài không chỉ thể hiện tài năng quân sự mà còn yêu nước hết lòng tận trung ái quốc, yêu mến quê hương đất nước. Ông thể hiện trình độ trong quân sự, đồn thời còn là bậc anh hùng. Nguyễn Trãi con người văn võ song toàn của dân tộc song ông trải qua nhiều bất hạnh oan uổng và trở thành thảm kịch trong lịch sử nước ta.
Nguyễn Trãi (1380-1442) với hiệu là Ức Trai, quê gốc nằm ở tỉnh Hải Dương. Ông trưởng thành trong gia đình mà cha và mẹ đều nổi tiếng.
Nguyễn Trãi khi còn nhỏ chịu nhiều đau thương như 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi mất ông ngoại. Năm 1400, khi nhà Hồ tổ chức kỳ thi, ông đỗ Thái học sinh, cha với con đều cùng nhau làm quan nhà Hồ.
Năm 1407, giặc Minh tấn công xâm lược đất nước, nhà Hồ thất thủ, trong khi đó cha là Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi uất ức nhưng không thể làm gì khác đành tham gia nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc Minh.
Vào thời gian năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh thành công, Nguyễn Trãi viết “Bình Ngô đại cáo”.
Sau một thời gian làm quan, vào năm 1439, triều đình có nhiều biến chuyển khi gian thần lộng hành khắp nơi. Chán nản Nguyễn Trãi xin vua quay về ở ẩn.
Năm 1440, Lê Thái Tông kêu gọi nhân tài nên mời ông ra làm quan và giúp việc nước. Ông nghe lời vua bèn ra sức cứu dân độ thế. Năm 1442, Nguyễn Trãi và vợ của mình dính vào oan án Lệ Chi Viên hãm hại vua, bị kết tội bi thảm: tru di tam tộc.
Ông và gia đình 3 đời bị xử trảm. Lệ Chi Viên vụ án thảm khốc nhất trong lịch sử nước nhà. Mãi đến năm 1464, Lê Thánh Tông chính thức minh oan cho Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi được công nhận danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp cho văn học nước nhà. Ông sáng tác nhiều tác phẩm chữ Nôm và chữ Hán, văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm xuất sắc như “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo” và nhiều chiếu, biểu, có giá trị khác. Các tác phẩm ông có tư tưởng chính đó là sự nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” (chữ Hán) và “Quốc âm thi tập” (chữ Nôm) nằm trong số các tác phẩm vô cùng giá trị.
Thơ trữ tình của ông giản dị, giàu hình ảnh có tính ước lệ. Nguyễn Trãi thiên tài văn học nổi tiếng có sự kết tinh của tinh thần Văn học Lí – Trần. Nội dung, thơ Nguyễn Trãi có sự kết hợp giữa lòng yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Nguyễn Trãi nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông thiên tài quân sự và giàu lòng yêu nước, thương dân. Đúng như vua Lê Thánh Tông truy tặng “Ức Trai tâm thượng quang Khuê Tảo”. Tên tuổi ông sẽ mãi mãi sáng như ánh sao khuê, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Đề 2. Tinh thế lựa chọn khó khăn nhưng đầy ý nghĩa mà bạn đã trải qua trong hành trình rèn luyện – trưởng thành của mình. Hãy viết về chủ đề trên.
Bài tham khảo
Trong cuộc sống, đôi lúc chúng ta phải đứng trước những lựa chọn, quyết định chọn một trong số chúng hoàn toàn không phải một điều dễ dàng, nhất là khi lựa chọn đó có thể đem lại nỗi buồn và nước mắt. Tôi sẽ kể cho các bạn về lựa chọn đó của những người xung quanh và tôi, đây là một tình thế lựa chọn khó khăn nhưng có lẽ nó vô cùng ý nghĩa mà tôi sẽ phải trải qua trong hành trình trưởng thành của mình.
Lên lớp 8, vì một lí do phức tạp nào đó mà gia đình tôi chuyển về một vùng quê xa để sinh sống một thời gian ngắn. Khi đó, một cô bé đã quen với nhịp sống với những tấp nập thành thị như tôi nhất thời chưa thể làm quen được, vì thế mà tôi cảm thấy rất buồn chán và cô đơn. Tôi cùng bố mẹ chuyển về một ngôi nhà mới xây, trước mặt là một dòng sông nhỏ chảy thẳng ra biển với hàng phi lao rì rào trong gió như đang xôn xao trò chuyện. Chính vì không khí quá trong lành, quá êm ả, nên tôi lại càng cảm thấy buồn.
Giữa lúc đó, trên cành cây si gần nhà có một tổ chim chào mào nhỏ, những quả trứng dường như sắp nở, bố tôi bảo như vậy vì gần đây thường xuyên thấy chim mẹ bay về, nhưng bố cũng rất lo, bởi có cơn bão sắp tới, không biết chiếc tổ nhỏ bé có đủ vững chãi hay không. Sáng hôm đó, tôi thấy tiếng chim non đã rõ dần trên cành cây, chim non đã nở, nhưng cũng là lúc cơn bão sắp về. Tôi nhớ lúc đi học về đến nhà sau một trận mưa, bố tôi mang vào lồng một chú chim chào mào con bé xíu, chưa mọc đủ lông và còn bị thương ở cánh, có lẽ chú chim non đã bị rơi xuống do cơn bão, chiếc tổ cũng không còn ở đó, chỉ còn chú chim nhỏ được bố tôi nhặt vào với mong muốn sẽ cứu được nó.
Thật may, phép màu đã xảy ra, chú chim non có thể ăn những hạt cám nhỏ do tôi từng ngày đút vào mỏ cho ăn, lớn lên từng ngày và cũng gần gũi với tất cả thành viên trong nhà tôi, chỉ có điều đôi cánh bị thương tật khiến nó mãi mãi không thể bay cao được nữa, chỉ có thể cất cánh chưa đầy một phút, chỉ nhảy theo từng bước chân của tôi trong nhà như một thành viên nhỏ đáng yêu. Từ ngày có chú chim chào mào nhỏ bầu bạn, tôi cũng cảm thấy vui vẻ và yêu ngôi nhà mới hơn rất nhiều.
Khi chú chim chào mào nhỏ đã trở thành một thành viên nhỏ thân thiết với tất cả mọi người trong gia đình tôi thì chuyện buồn lại tới. Mùa đông một năm sau rất lạnh, chú chim non bị bệnh, vết thương ở cánh đau hơn khiến cánh bị xệ, chú chim đau đớn đến phát sốt. Do khi đó nơi tôi sinh sống không phát triển về thú y, nên tôi phải đứng trước lựa chọn mang chú chim nhỏ đi gần trăm cây số để tìm thú y, hay chỉ có thể ở gần, sưởi ấm và thêm thức ăn ngon và lặng lẽ chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất. Bố tôi đã hỏi bác sĩ thú y qua điện thoại, trường hợp của chim nhỏ rất khó cứu, nên tôi chỉ có thể lựa chọn việc chấp nhận rằng chú chim nhỏ sẽ ra đi mãi mãi.
Việc này đã khiến tôi buồn và khóc rất nhiều. chú chim nhỏ ốm được khoảng hơn hai tuần thì ra đi mãi mãi. Khi đó tôi đã hiểu được rằng, trong cuộc sống, không có gì tồn tại mãi mãi, đặc biệt những gì mà mình yêu thương, vì thế chúng ta cần yêu thương thật nhiều khi còn có thể, chú chim nhỏ có lẽ sẽ được sống một cuộc sống hạnh phúc hơn ở một nơi nào đó.
Trên đây là câu chuyện về chú chim nhỏ của tôi, lựa chọn để chú chim ra đi không hề dễ dàng đối với tôi nhưng tôi đã chấp nhận và trải qua nó, từ đó học được nhiều điều, rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân và dần trưởng thành hơn sau này. Câu chuyện về ngôi nhà nhỏ với chú chim chào mào sẽ là một kỉ niệm đẹp trong tôi mà không thể nào quên.
Đề 3. Trong số những tác phẩm văn học mà bạn đã tìm đọc được theo gợi ý ở các bài học trong Ngữ văn 10, tập hai, tác phẩm nào đã để lại cho bạn nhiều ấn tượng và suy nghĩ nhất? Hãy viết một bài văn nghị luận bàn về tác phẩm đó theo các vấn đề nội dung và nghệ thuật tự chọn.
Bài tham khảo
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là minh chứng hào hùng cho chiến thắng chống giặc Minh của nhân dân ta. Xuyên suốt tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa, chủ nghĩa yêu nước được tác giả khai thác, đào sâu. Triết lý nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là quan niệm tiến bộ có giá trị và ý nghĩa trong mọi thời đại. Đã hơn 6 thế kỷ trôi qua, tư tưởng nhân nghĩa của người anh hùng ấy vẫn sống mãi trong lòng dân tộc làm nên chiến công lừng lẫy.
“Đem đại nghĩa thắng hung tàn
Lấy chí nhân thay cường bạo”.
Cuộc đời ông là tấm gương về khí tiết thanh cao và lòng yêu nước thương dân nồng nàn mà khởi nguồn từ tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc. Xuyên suốt Bình ngô đại cáo là tư tưởng nhân nghĩa, từ khi người anh hùng Lam Sơn dựng cờ khởi nghĩa đến khi chiến thắng, biển trời thanh bình:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Nhân và nghĩa là đạo lí ở đời, đạo lý giữa con người với con người và giữa con người với cuộc đời, là tôn chỉ trong xã hội mọi thời đại. Trong Bình Ngô đại cáo nhân thể hiện bằng hành động thực tế chăm lo cuộc sống nhân dân, nhân ở đâu thật sâu rộng, tích cực; còn nghĩa là việc trừ bạo ngược để nhân dân xã tắc được bình yên.
Ta có thể hiểu rằng, xuất phát từ tư tưởng nhân đạo để yên dân thì phải trừ bạo. Do đó, tư tưởng nhân nghĩa cốt nhằm mục đích là đem lại hạnh phúc cho người dân. Vì thương nhân dân mà cần dựng cờ khởi nghĩa để trừ hung bạo. Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo quy cho cùng tất cả là vì dân, vì hạnh phúc ấm no của nhân dân… xuyên suốt tác phẩm.
Tư tưởng ấy không mơ hồ, mà được tác giả nâng lên thành tư tưởng xã hội, gắn chặt với chủ nghĩa yêu nước. Vì nhân nghĩa nên ông xem những hành động mang tính tội ác của giặc Minh nhứ thiêu lửa đốt, đào hố chôn sống nhân dân vô tội là những việc vô nhân đạo. Hành động nhân nghĩa không trừ tượng mà là những việc làm cụ thể: chống quân xâm lăng, tiêu diệt thế lực thù địch.
Triết lý nhân nghĩa xuất phát từ nền tảng của lòng yêu nước thương dân, đó là nền tảng của bản anh hùng ca Bình Ngô đại cáo. Tác phẩm là quan điểm về quyền dân tộc, từ đó ông định nghĩa về đất nước thật trang trọng, tự hào:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Nguyễn Trãi đã chỉ ra rằng nhân nghĩa là sức mạnh để chiến thắng, đây là nền tảng của chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc Việt Nam bao đời để tạo dựng nền văn hiến mang truyền thống của con người Việt Nam. Tư tưởng ấy là nội dung cốt lõi trong toàn bộ hệ thống tư tưởng triết học, chính trị của ông, vượt ra khỏi phạm vi chính trị thông thường trở thành nền tảng, là nguyên tắc trong quản lý, lãnh đạo đất nước.
Trong tác phẩm, Nguyễn Trãi đề cao nhân dân, coi trọng sự hòa hảo giữa các dân tộc, nhưng không vì sự tàn ác của giặc mà trả thù bằng thủ đoạn tàn nhẫn, man rợ. Đó chính là tấm lòng, là trí tuệ Việt Nam sau chiến tranh.
Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, là văn bản tổng kết cuộc kháng chiến gian lao nhưng đầy tự hào, anh hùng của dân tộc ta hơn một thập kỷ. Toát lên tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng chủ đạo cho chính trị, ngoại giao cho xã tắc muôn đời.
Đề 4. Theo quan sát và trải nghiệm của bạn, ở không gian sinh hoạt cộng đồng nào còn thiếu những quy định, hướng dẫn về hành vi ứng xử cần có cho mọi người? Trong vai người được một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền uỷ nhiệm, bạn hãy hoàn thành một bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, có văn hoá.
Trả lời:
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A
NỘI QUY, QUY ĐỊNH CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG THPT A
Thư viện trường THPT A yêu cầu các cán bộ, nhân viên, học sinh trong trường khi đến thư viện cần thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định sau:
I. Nội quy chung
1. Yêu cầu bắt buộc
- Xuất trình Thẻ Cán bộ/Học sinh và check in qua đầu đọc mã vạch tại cửa ra vào.
- Tuân thủ các nội quy, quy định của Thư viện về tra tìm tài liệu, đọc, mượn, truy cập tài liệu, giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Phải giữ gìn tài liệu, trang thiết bị, tài sản, thực hiện nếp sống văn minh, văn hoá trong ăn mặc, giao tiếp tại Thư viện.
- Không được dùng Thẻ của người khác và không cho người khác sử dụng Thẻ của mình.
- Không được làm hư hại, xáo trộn tài liệu, tài sản; không tự ý thay đổi các chương trình liên quan đến phần mềm trên máy tính.
- Không tự ý sao chụp tài liệu dưới mọi hình thức.
- Không được truy cập thông tin có nội dung không lành mạnh, sử dụng, khai thác, chuyển tải các nguồn tin bất hợp pháp, gây hại cho lợi ích Quốc gia.
- Trước khi chuyển công tác (đối với cán bộ, nhân viên) hoặc trước khi ra trường (đối với HS), cần phải trả các tài liệu, sau đó được cấp Giấy xác nhận “Đã trả hết sách Thư viện”.
- Học sinh phải học chương trình “Hướng dẫn sử dụng thư viện” mới được sử dụng tài liệu tại các phòng của Thư viện.
2. Trường hợp bị mất Thẻ
- Đối với học sinh cần phải làm đơn xin cấp lại Thẻ, có xác nhận của GVCN, sau đó xin xác nhận tại Thư viện để được cấp lại thẻ.
- Đối với cán bộ, nhân viên cần làm đơn xin cấp lại Thẻ, có xác nhận của Hiệu trưởng, sau đó xin xác nhận tại Thư viện để được cấp lại thẻ.
3. Các hình thức xử lý vi pham nội qui
3.1. Trường hợp vi phạm nội qui thông thường
- Tự ý mang sách của phòng Đọc về nhà: Thu Thẻ, tước quyền sử dụng Thư viện trong thời gian 06 tháng.
- Quá hạn: sách giáo khoa 500đ/ ngày; sách tham khảo 1.000đ/ngày; sách khác 1.500đ/ngày.
- Rách sách: thu kinh phí đóng sách.
- Cắt xén tài liệu: tước quyền sử dụng Thư viện thời hạn 01 năm, nộp phạt gấp 3-10 lần tùy mức độ nghiêm trọng.
- Viết, vẽ bẩn vào sách: Thu Thẻ
- Mất nhãn mã số mã vạch: 5.000 đ/nhãn.
- Làm mất sách: mua mới (nếu có)+10.000đ (xử lý nghiệp vụ)
- Phô tô (nếu không có) + 20.000đ (xử lý nghiệp vụ+bản gốc)
- Các trường hợp khác gặp Quản lý thư viện
3.2. Trường hợp vi phạm nội qui nghiêm trọng
- Giả mạo chữ ký, sử dụng thẻ của người khác (cho người khác mượn thẻ), lấy sách của Thư viện: thu Thẻ từ 06 tháng trở lên. Tùy theo mức độ nghiêm trọng Trung tâm sẽ thông báo trường hợp đó cho Lớp và Trường xem xét xử lý.
II. Thời gian phục vụ:
- Thư viện phục vụ các ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 7).
- Thời gian cụ thể:
+ Sáng: Từ 7h đến 11h30
+ Chiều: Từ 13h đến 17h
Thư viện trường THPT A
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.