Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 41 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6

837

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 41 Tập 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 41 Tập 2

Nghĩa của từ ngữ

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 41 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6 (ảnh 1)

Ngữ văn 6 trang 41 Câu 1: Đọc những câu sau trong truyện Cây khế (Bùi Mạnh Nhị kể):

a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm. 

Phương pháp giải:

Tìm hiểu nghĩa của từ in đậm, sau đó tìm từ ngữ phù hợp để thay thế.

Trả lời:

a.

- mơn mởn: tươi

- lúc lỉu: trĩu trịt

b.

- ròng rã: đằng đẵng

- vợi hẳn: bớt dần dần

Ngữ văn 6 trang 41 Câu 2: So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang

Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn

Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên

Người chồng tốt ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần

Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về

Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang

a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ hai đoạn trích, nhớ lại kiến thức về cụm động từ, động từ để làm bài.

Trả lời:

a. Các động từ và cụm động từ nêu rõ sự khác biệt được in đậm trong bảng sau:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang

Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn

Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên

Người chồng tốt ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần

Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về

Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được:

- may một túi vải: hành động may một túi bằng vải đựng đồ.

- cuống quýt bàn cãi: bàn cãi một cách vội vàng, hấp tấp cho sự việc đang gấp rút.

- chim rạp mình xuống đất: chim nằm xuống cho người leo lên.

- trèo lên: trèo lên một cách thận trọng, từ từ.

- tót ngay lên: hành động trèo lên sự vật một cách vội vã, khẩn trương, vô duyên.

- vái lấy vái để: hành động quỳ lạy vội vàng, nhanh như cầu khẩn điều gì.

- không dám vào: bẽn lẽn, rụt rè, không dám vào trong.

- hoa mắt: cảm giác xây xẩm, tối sầm mặt lại vì điều gì đó khiến ta lạ lẫm.

- mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng: như người mất trí, mê mẩn quên hết mọi thứ, chỉ nghĩ đến thứ trước mắt.

- lấy thêm: hành động tham lam, lấy thêm nhiều nữa vì cảm giác chưa đủ.

Biện pháp tu từ

 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 41 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6 (ảnh 2)

Ngữ văn 6 trang 41 Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy.

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

Phương pháp giải:

Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

Trả lời:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy.

- Biện pháp tu từ: điệp từ

- Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh về sự thần kì của niêu cơm. Phản ánh ước mơ, lí tưởng về sự hòa bình của nhân dân qua hình tượng niêu cơm thần. 

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ

- Tác dụng của biện pháp tu từ: Tăng sức gợi hình cho câu văn, thể hiện sự bao la, rộng lớn với những nơi mà chim thần bay qua. 

Ngữ văn 6 trang 42 Câu 4: Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Phương pháp giải:

Từ biện pháp tìm được ở bài tập 3, đặt một câu phù hợp.

Trả lời:

- Tôi đi mãi, đi mãi mà vẫn chưa đến nơi.

- Biện pháp tư từ điệp ngữ: đi mãi.

Đánh giá

0

0 đánh giá