Soạn bài Ngữ văn 10 Kết nối tri thức: Chùm thơ hai-cư Nhật Bản

1.1 K

Tài liệu soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản Ngữ văn lớp 10 - Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản

Trước khi đọc

Ngữ văn 10 trang 45 Câu hỏi: Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài thơ nào? Điều gì khiến nó được lưu mãi trong tâm trí bạn?

Phương pháp giải:

Dựa vào các bài thơ đã đọc

Trả lời:

Bài thơ ngắn nhất đã từng đọc là một bài thơ Vận nước của thiền sư Đỗ Pháp:

Quốc tộ như đằng lạc,

Nam thiên lí thái bình

Vô vi cư điện các

Xứ xứ tức đao binh.

=> Bài thơ tuy ngắn gọn, âm điệu nhẹ nhàng,  chứa đựng tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của nhà thơ.

Trong khi đọc

Ngữ văn 10 trang 45 Câu 1: Hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ thứ nhất

Trả lời:

Học sinh tự tưởng tượng

Gợi ý:

- Màu sắc: màu nâu (củi), màu đen (quạ), màu vàng (chiều thu)

- Không khí: buồn, vắng lặng

Ngữ văn 10 trang 45 Câu 2: Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ văn bản trang 45

Trả lời:

     Bài thơ thứ hai gợi lên trong tâm trí người đọc hình ảnh những bông hoa triêu nhan tím quấn vào sợi dây gàu bên giếng.

Ngữ văn 10 trang 45 Câu 3: Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?

Phương pháp giải:

     Liên hệ thực tế để trả lời

Trả lời:

“Con ốc” gợi lên hình ảnh một con vật nhỏ bé, chậm chạp, sống thụ động.

“Núi Fu-ji” là một ngọn núi nổi tiếng ở Nhật Bản, nó gợi lên sự hùng vĩ, tráng lệ của tự nhiên.

Trả lời câu hỏi

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 1: Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy.

Phương pháp giải:

     Xem lại ba bài thơ và xác định hình ảnh trung tâm.

Trả lời:

Bài thơ

Hình ảnh trung tâm

Bài 1

Con quạ

Bài 2

Hoa triêu nhan

Bài 3

Con ốc nhỏ

Nhận xét: Nhân vật trung tâm trong các bài thơ là những sự vật, hiện tượng nhỏ bé, bình thường.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 2: Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.

Phương pháp giải:

     Xem lại ba văn bản đã học.

Trả lời:

     Hình ảnh cánh quả đậu trên cành khô trong bài thơ thứ nhất gợi lên một không gian chiều thu vắng lặng, đơn sơ, nhẹ nhàng.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 3: Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ số 2

Trả lời:

- Nhà thơ phát hiện dây hoa triêu nhan đang quấn quanh sợi dây gàu bên thành giếng. 

- Nhà thơ nhìn thấy sự sống, nhìn thấy cái đẹp, nhìn thấy Phật tánh trong đóa triêu nhan nhỏ nhoi nhưng bền bỉ. Hoa triêu nhan vốn là một loại dây leo, đã quấn vào dây gàu để nở. Trước cái đẹp, trước sự sống, nhà thơ nâng niu, trân trọng, không nỡ làm tổn thương nên bà chọn giải pháp “xin nước nhà bên”, để sự sống và cái đẹp được hiện hữu.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 4: Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ thứ 2 và rút ra nhận xét

Trả lời:

     Hình ảnh con ốc nhỏ bé đối lập với ngọn núi Fu-ji hùng vĩ đã truyền tải thông điệp đầy ý nghĩa. Hình ảnh con ốc nhỏ bé đang trèo lên núi Fu-ji là hình ảnh biểu tượng con người trên quãng đường chinh phục ước mơ lớn lao của cuộc đời.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 5: Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gì ở người đọc?

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ số 1

Trả lời:

      Cành cây, con quạ, chiều thu toát ra sự cô tịch. Bài thơ không chỉ tái hiện phong cảnh héo úa của một chiều thu giống hình bóng một con quạ, nó còn là sự tương phản của thân hình đen muội nhỏ xíu của con quạ với bóng tối bao la vô định của buổi chiều hôm. Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh giới u huyền và cô tịch, một thế giới hư không rỗng rang.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 6: Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ số 2

Trả lời:

     Thiền Ni Chiyo ra giếng lấy nước. Bà thấy hoa triêu nhan (loài có thân dây leo) đang quấn quanh dây gầu. Thương hoa, trân trọng vẻ đẹp mong manh, thuần khiết của hoa, bà không nỡ dùng gầu múc nước mà sang nhà hàng xóm xin nước để dùng. 

=> Triết lí về cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên: trân trọng sự sống tự nhiên dù là nhỏ bé.

Ngữ văn 10 trang 46 Câu 7: Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?

Phương pháp giải:

     Xem lại bài thơ số 3

Trả lời:

     Hành trình con ốc trèo lên núi Phú Sĩ gợi lên cuộc hành trình chinh phục ước mơ, hoài bão, khát vọng của con người. Trên thực tế cuộc sống, mỗi người đều là chú ốc nhỏ bé bình dị nhưng đều ấp ủ một giấc mơ cháy bỏng của riêng cuộc đời mình. Sức mạnh nội tại của chính bản thân chúng ta là nguồn sức mạnh động lực để thúc đẩy đưa chúng ta lên đến đỉnh cao của cuộc đời mình. Nếu như chú ốc sên khát khao chinh phục núi Phú Sĩ thì mỗi người đều có một đỉnh cao của cuộc đời mình mà muốn chinh phục.

     Điều mà chúng ta cần làm đó chính là luôn luôn cố gắng không ngừng nghỉ trên hành trình, nỗ lực hết sức mình trên hành trình chinh phục lý tưởng sống của mình. Ta có thể đi chậm hơn so với người khác nhưng điều quan trọng đó chính là ta không ngừng lại mà luôn nỗ lực, kiên trì đến cùng với ước mơ của mình. Đó chính là điều làm nên ý nghĩa của cuộc sống.

Kết nối đọc - viết

Ngữ văn 10 trang 46 Câu hỏi: Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.

Phương pháp giải:

Xem lại thơ hai cư

Trả lời:

Gợi ý:

     Một bài Haiku Nhật luôn tuân thủ hai nguyên lý tối thiểu, đó là bốn mùa của thiên nhiên và tính tương quan giữa hai ý tưởng. Trong thơ bắt buộc phải có kigo (quý ngữ) nghĩa là từ miêu tả mùa màng một cách gián tiếp. Trong bài không thì không nói rõ xuân, hạ, thu, đông nhưng sẽ nhắc đến hoa anh đào, lá úa vàng, tuyết phủ trắng... Ngoài ra bài thơ sẽ liên kết một hình ảnh bao la của vũ trụ ăn khớp với một hình ảnh bé nhỏ của đời thường. Đây chính là điểm đặc biệt, hấp dẫn của bài thơ hai-cư.

Đánh giá

0

0 đánh giá