Soạn bài Ngữ văn 7 Kết nối tri thức: Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 95

1 K

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 95 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 95

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Ngữ văn 7 trang 95 Câu 1: Giải thích nghĩa của từ thở được dùng trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ. Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa của từ thở trong ngữ cảnh này với từ thở trong câu:

Em bé thở đều đều khi ngủ say

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu thơ và câu văn đã cho, chú ý sự vật, sự việc được nhắc tới trong bài và nhận xét về cách dùng từ của tác giả

Trả lời:

- Cách dùng từ thở trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ là cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật của tác giả. Thở ở đây là cách tưởng tượng của tác giả, giúp sự vật “mái lá” trở nên sinh động hơn.

- Cách dùng từ thở trong câu  Em bé thở đều đều khi ngủ say là cách dùng từ ngữ thông thường. Thở ở đây là hành động hít không khí vào lồng ngực, vào cơ thể rồi đưa trở ra qua mũi, miệng để trao đổi không khì, duy trì sự sống

- Sự khác biệt:

+ Thở trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ để lại nhiều giá trị nghệ thuật, đây là từ ngữ nghĩa chuyển, giúp sự vật hiện lên sinh động hơn.

+ Thở trong dòng thơ Em bé thở đều đều khi ngủ say là cách nói thông thường, đây là từ ngữ mang nghĩa gốc nhằm chỉ hoạt động, trạng thái của con người

Ngữ văn 7 trang 95 Câu 2: Tìm các từ láy trong bài thơ. Chọn một từ để giải thích nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ láy đó.

Phương pháp giải:

Đọc lại bài thơ Gò Me và liệt kê các từ láy xuất hiện trong bài

Trả lời:

- Từ láy: đêm đêm, leng keng, sớm sớm, chiều chiều, lao xao, véo von, khúc khích, lửng lơ, xao xuyến, thẹn thò, ngọt ngào.

- Chọn một từ để giải thích nghĩa: lao xao.

- Từ láy: đêm đêm, leng keng, sớm sớm, chiều chiều, lao xao, véo von, khúc khích, lửng lơ, xao xuyến, thẹn thò, ngọt ngào.

- Chọn một từ để giải thích nghĩa: lao xao.

+ Nghĩa: là từ láy dùng chỉ những âm thanh hoặc tiếng động nhỏ rộn lên xen lẫn vào nhau, nghe không rõ, không đều

+ Tác dụng trong câu thơ: thể hiện được vẻ đẹp, trạng thái và sự vận động của thiên nhiên, từ đó làm cho những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên có linh hồn, màu sắc hơn.

DẤU CÂU

Ngữ văn 7 trang 95 Câu 3: Cho biết công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép trong bài thơ Gò Me

Phương pháp giải:

Em đọc lại bài thơ, chú ý các dấu ngoặc đơn và ngoặc kép xuất hiện trong bài

Trả lời:

- Dấu ngoặc đơn: dùng chú thích, bổ sung thêm nội dung cho câu thơ trước đó (Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe).

- Dấu ngoặc kép: đánh dấu đoạn dẫn trực tiếp từ lời câu hò được nêu ra trong bài “Hò … ơ… Trai Biên Hòa lụy gái Gò Me/ Không vì sắc lịch mà chỉ vì mê giọng hò”

BIỆN PHÁP TU TỪ

Ngữ văn 7 trang 96 Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ được dùng trong những dòng thơ sau và cho biết tác dụng của những biện pháp tu từ đó:

a. Ao làng trăng tắm, mây bơi

Nước trong như nước mắt người tôi yêu.

b. Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo.

c. Me non cong vắt lưỡi liềm

Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ.

d. Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các ví dụ đã cho, nhớ lại các biện pháp tu từ đã học và nêu biện pháp tu từ cùng với tác dụng của nó

Trả lời:

a. 

- Biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: trăng tắm, mây bơi.

+ So sánh: nước trong như nước mắt.

- Tác dụng: Biện pháp nhân hóa và so sánh trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho quê hương.

b. 

- Biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: tre thổi sáo.

- Tác dụng: Biện pháp nhân hóa trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, làm cho hình ảnh tre làng hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như con người; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho quê hương.

c.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh: lá xanh như dải lụa mềm.

- Tác dụng: Biện pháp so sánh trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, tạo nên những liên tưởng thú vị cho người đọc; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương.

d.

- Biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: tre khúc khích, mây lắng nghe.

- Tác dụng: Biện pháp nhân hóa trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, tạo cho sự vật, hiện tượng hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như một con người; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương



Đánh giá

0

0 đánh giá