Soạn bài Tập làm thơ lục bát | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

552

Tài liệu soạn bài Tâ[j làm thơ lục bátNgữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Tập làm thơ lục bát

Ngữ Văn 6 trang 43,44 Định hướng

Ngữ Văn 6 trang 43 Trả lời câu hỏi

a. Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới .............biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức............ dậy cùng.

                                                                      (Định Hải)

b. Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng. kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó

Con về thăm mẹ chiều đông

B  B  B  T B  B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà 

 

Mình con thơ thẩn vào ra 

 

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi 

 

                                             ( Đinh Nam Khương)

c. Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Phương pháp giải:

Dựa vào luật âm và vần của thơ lục bát để hoàn thành các bài tập trên.

Lời giải:

a. Hoàn thành:

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới lần đầu biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.

b. 

Con về thăm mẹ chiều đông

B  B  B  T B  B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

T B B T T B T B

Mình con thơ thẩn vào ra

B B B T B B

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi

B B B T T B B B

c. 

Ngữ Văn 6 trang 44, 45 Thực hành

Ngữ Văn 6 trang 44 Trả lời câu hỏi

a. Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

b. Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông bà hoặc thầy, cô giáo

Chuẩn bị:

+ Em muốn viết bài thơ về ai (cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?

+ Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động,....)?

- Viết bài thơ

- Kiểm tra và chỉnh sửa

Phương pháp giải:

Suy nghĩ về vần và luật âm và sáng tác các câu thơ đáp ứng về ý và niêm luật.

Lời giải:

a.

b. Tham khảo bài thơ sau:

Lục bát về mẹ

Cả đời mẹ vẫn theo con

Nắng mưa sương gió mãi còn đeo mang

Muối dưa nghịch cảnh trái ngang

Thơm tho trong sạch đàng hoàng yên vui

Xua đi bao cảnh bùi ngùi

Vì ta có mẹ đậm mùi nghĩa nhân

Dũa mài rèn luyện bản thân

Giữ gìn khí phách bình an mạnh lành

Mẹ cười hoa nở tươi xanh

Con vui thấy mẹ hiền lành đáng yêu

Cho dù cuộc sống liêu xiêu

Nhờ Người con hiểu được điều thâm sâu

Vững tay vượt sóng bể dâu

Sẻ chia chung sức thương nhau thật lòng

Tuy chưa hoàn hảo thắm hồng

Nhưng ta vẫn thấy ấm nồng tình thân.

                                                                    (Phan Hạnh) 

Đánh giá

0

0 đánh giá