Thực hành tiếng Việt lớp 6 bài 2 trang 41, 42 Tập 1 | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

816

Tài liệu soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 2 trang 41, 42 Tập 1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 2 trang 41, 42 Tập 1

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 1: Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.

a)

Bàn tay mang phép nhiệm mầu

Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi.

                                         (Bình Nguyên)

b)

Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

                                                  (Đinh Nam Khương)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ láy để làm câu này.

Lời giải:

Các từ láy là:

a. dãi dầu => Tác dụng: chỉ những vất vả, gian khó, sớm khuya làm lụng của người mẹ

b.

nghẹn ngào => Tác dụng: tâm trạng xúc động đến mức nghẹn trong cổ

rưng rưng => Tác dụng: cảm xúc nghẹn ngào, xúc động của người con khi nghĩ về mẹ

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 2: Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.

Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng

À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon

À ơi này cải trăng tròn

À ơi này cái trăng còn nằm nôi...

(....)

A ơi này cái mặt trời bé...

                                             (Bình Nguyên)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về ẩn dụ.

Lời giải:

- Ẩn dụ trong câu: "cái trăng vàng", "cái trăng tròn", "cái trăng" => ẩn dụ chỉ em bé

- Tác dụng: thể hiện tình cảm yêu thương, quý trọng, con là điều tốt đẹp quý giá nhất trần đời của mẹ, từ đó thể hiện tình yêu của mẹ dành cho con

Ngữ Văn 6 trang 42 Câu 3: Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?

a)

Ru cho cái khuyết tròn đầy

Cái thương cái nhở nặng ngày xa nhau.

                                                                    (Bình Nguyên)

b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

(Tục ngữ)

c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức ẩn dụ và so sánh.

Lời giải:

a. "Cái khuyết tròn đầy" => ẩn dụ cho em bé mụ mẫm, đáng yêu

b. 

- “Ăn quả” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người hưởng thành quả.

- “trồng cây” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người làm ra thành quả cho người hưởng thụ.

c. 

+ "Mực": so sánh ngầm với những môi trường, những phần tử xấu xa, tiêu cực trong cuộc sống.

+ "Đèn": so sánh ngầm với những điều tốt đẹp, tích cực.

Ngữ Văn 6 trang 42 Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng về chủ đề tình cảm gia đình trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép ẩn dụ

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn đáp ứng yêu cầu ngắn gọn và sử dụng phép ẩn dụ.

Lời giải:

       Mỗi buổi sáng, khi ông mặt trời bắt đầu tỉnh giấc. Ba tôi thường là người đưa tôi và em gấu đi học. Mẹ tôi là một cô giáo vậy nên thời gian mẹ dành cho chúng tôi rất ít và cả ba tôi cũng vậy. Mẹ tôi có một giọng nói rất êm ái, rất dễ nghe. Chính vì thế mà gia đình tôi luôn luôn ngập tràn hạnh phúc. Cha mẹ tôi rất thích nghe tiếng chim hót buổi sáng sớm nên chúng tôi sống ở một nơi hằng ngày cứ mỗi khi mở cửa sổ ra tiếng hát của những chú chim như đang tạo ra những bản nhạc mà ba mẹ tôi rất thích. Nhân hóa: Ông mặt trời, em gấu so sánh: những chú chim như đang tạo ra những bản nhạc.

* Chú thích: Ẩn dụ là phần in đậm.

Đánh giá

0

0 đánh giá