Soạn bài À ơi tay mẹ | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

533

Tài liệu soạn bài À ơi tay mẹ Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem: 

Soạn bài À ơi tay mẹ

Chuẩn bị

Ngữ Văn 6 trng 37, 38 Trả lời câu hỏi

Ngữ Văn 6 trang 37 Câu 1: Khi đọc bài thơ lục bát, các em cần chú ý: Bài thơ có được chia khổ không? Gồm bao nhiêu khổ? Mỗi khổ có bao nhiêu dòng? Vần trong bài thơ được gieo như thế nào? Các dòng thơ được ngắt nhịp ra sao?

Phương pháp giải:

Đọc lại bài thơ, đêm số chữ và xem cách ngắt nhịp, gieo vần trong bài.

Lời giải:

- Bài thơ được chia làm 6 khổ:

+ Khổ 1: 2 dòng

+ Khổ 2,3,4: 4 dòng

+ Khổ 5: 2 dòng

+ Khổ 6: 4 dòng

- Cách gieo vần:

+ Ở khổ 2 dòng: chữ thứ 6 của dòng đầu sẽ vần với chữ thứ 6 dòng sau (sa - qua, mầu - dầu)

+ Ở khổ 4 dòng:

+ Chữ thứ 6 của dòng 6 câu sẽ vần với chữ thứ 6 dòng 8 câu (dàng - vàng, tròn - còn, đời - trời - mòn  -còn, thu -mù,...)

+ Chữ thứ 8 của dòng 8 câu sẽ vần với chữ thứ 6 dòng 6 câu (ngon - tròn, con - non, cây - đầy,...)

- Cách ngắt nhịp: Các em có thể ngắt theo nhịp 4/2, 4/4 

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 2: Bài thơ viết về ai và về điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ, xác định nội dung chính.

Lời giải:

Bài thơ viết về mẹ và về sự hi sinh của mẹ dành cho con.

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 3: Bài thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Từ ngữ trong bài thơ có gì độc đáo? Việc sử dụng các từ ngữ và biện pháp nghệ thuật đó đem lại tác dụng ra sao?

Phương pháp giải:

Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

Lời giải:

- Bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật:

+ Điệp ngữ: “bàn tay", “à ơi này cái", “ru cho"

+ Biện pháp nhân hóa: “cái trăng vàng ngủ ngon”, “cái trăng tròn nằm nôi”

+ Biện pháp ẩn dụ: bàn tay mẹ ẩn dụ cho tình yêu thương bao la

- Từ ngữ trong bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, chan chứa cảm xúc yêu thương.

=> Tác dụng: Khiến bài thơ mang âm điệu nhẹ nhàng tựa lời hát ru, giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng cao, thể hiện tình cảm chứa chan thắm thiết của mẹ dành cho con.

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 4: Ai là người đang bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ? Người đó bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Chú ý nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Lời giải:

Người mẹ là người đang bày tỏ cảm xúc tình cảm trong bài, mong con ngủ ngoan đồng thời cũng mong con biết được tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ dành cho con.

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 5: Đọc trước văn bản; tìm hiểu thêm về tác giả Bình Nguyên.

Phương pháp giải:

Đọc chú thích (*) và tìm hiểu trên internet về tác giả.

Lời giải:

Bình Nguyên: Tên thật là Nguyễn Đăng Hào, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1959. Quê quán xã Ninh Phúc, Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Ông vừa là nhà thơ vừa là Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam. Hiện nay tác giả Bình Nguyên đang làm Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. Nhà thơ của cố đô Hoa Lư này đã nhận tới hai giải “Thơ lục bát” (Giải A-2003; Giải Ba-2010) trên báo Văn Nghệ. 

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 6: Em đã lần nào nghe bà hoặc mẹ ru chưa? Hãy chia sẻ cảm nhận của em về lời ru ấy.

Phương pháp giải:

Nhớ lại nhiều năm về trước, khi bà hay mẹ đã ru em từ khi còn bé và chia sẻ cảm xúc của mình.

Lời giải:

- Thời còn nhỏ, em đã được bà ru ngủ bằng lời ru:

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con

- Khi lớn lên nhớ lại lời bài hát ru em hiểu được ý nghĩa trong đó và thêm thương yêu kính phục những người nông dân Việt Nam cần cù, chất phác, chịu thương, chịu khó. Bài học “thà chết trong còn hơn sống đục" mà các tác giả dân gian gửi cho đến nay vẫn còn có nhiều ý nghĩa đối với thế hệ trẻ chúng ta. Và em tự hào, tự cảm thấy mình may mắn vì được lớn lên trong lời hát ru đậm chất dân tộc của bà, của mẹ.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 1: Nhan đề và tranh minh họa gợi cho em cảm nhận gì?

Phương pháp giải:

Quan sát bức tranh và chú ý nhan đề.

Lời giải:

Nhan đề và tranh minh họa gợi cho em về tình mẹ. Bức tranh và nhan đề nổi bật với đôi tay dịu dàng, ấm áp đầy yêu thương của mẹ dành cho con. Đôi tay ấy chính là đôi tay hi sinh, che chở, bao bọc con đến suốt cuộc đời.

Ngữ Văn 6 trang 38 Câu 2: Chú ý các biện pháp tu từ, cách gieo vần và ngắt nhịp trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ và nhớ lại các biện pháp tu từ, vần nhịp của thơ.

Lời giải:

Em xem lại lời giải câu 1 và câu 3 ở phần Chuẩn bị.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 3: Hãy chú ý các “phép nhiệm mầu" từ tay mẹ thể hiện trong các khổ thơ như thế nào.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ, chú ý những hình ảnh tay mẹ.

Lời giải:

“Phép nhiệm màu" từ tay mẹ chắt chiu từ những dãi dầu, sương gió, vất vả trong cuộc đời mẹ. Cả đời mẹ dành trọn cho con, lam lũ sớm khuya và bảo vệ con trước những khó khăn của cuộc đời, chỉ mong con có cuộc sống hạnh phúc.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 4: Những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần trong bài thơ?

Phương pháp giải:

Chú ý các từ ngữ lặp lại và tham khảo lại câu 3 phần Chuẩn bị.

Lời giải:

Những từ ngữ được lặp lại nhiều: “bàn tay", “à ơi này cái", “ru cho".

Câu hỏi cuối bài

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 1: Tìm hình ảnh, chỉ tiết thể hiện “phép nhiệm mầu” của bàn tay mẹ. Những dòng thơ nào nói lên đức hi sinh của người mẹ?

Phương pháp giải:

Đọc lại bài thơ, chú ý những câu thơ có hình ảnh tay mẹ.

Lời giải:

- Những hình ảnh chi tiết thể hiện phép màu từ tay mẹ:

+ Bàn tay mẹ - chắn mưa 

+ Bàn tay mẹ - chặn bão

+ Bàn tay mẹ - thức một đời, dù bể cạn đá mòn vẫn còn hát ru

- Những dòng thơ nói lên đức hi sinh của mẹ:

Bàn tay mẹ chắn mưa sa

Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng

Bàn tay mẹ thức một đời

Mai sau bể cạn non mòn

À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru

Bàn tay mang phép nhiệm màu

Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 2: Em nhỏ trong bài thơ được gọi bằng những từ ngữ nào? Cách gọi đó nói lên điều gì về tình cảm mẹ dành cho con?

Phương pháp giải:

Đọc lại bài thơ, chú ý những câu thơ có hình ảnh em bé.

Lời giải:

Em nhỏ trong bài thơ được gọi bằng: cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng, cái mặt trời, cái khuyết.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 3: Trong bài thơ, cụm từ “à ơi” được lặp lại nhiều lần. Hãy phân tích tác dụng của sự lặp lại ấy.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức biện pháp điệp từ và chú ý âm điệu của từ ngữ này.

Lời giải:

"À ơi" được lặp lại nhiều lần có tác dụng:

- Tăng tính nhịp điệu cho lời thơ.

- Khiến câu thơ mang âm điệu lời ru, gần gũi với văn học dân gian.

- Thể hiện tình cảm dịu dàng, trìu mến của mẹ dành cho con.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 4: “Bàn tay mang phép nhiệm mầu / Chắt chịu từ những dãi dầu đấy thôi”. Em có đồng ý với tác giả không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đối chiếu câu thơ với mẹ và cuộc đời và đưa ra nhận xét.

Lời giải:

- Em đồng ý với tác giả.

- Bởi cả đời mẹ vất vả vì con, lam lũ nhọc nhằn chịu mọi đắng cay, nguyện hi sinh cả cuộc đời để cho con có cuộc sống tốt đẹp. Chính vì thế nói rằng đôi bàn tay mẹ đã chịu những dãi dầu nắng mưa là đúng.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 5: Hình ảnh “bàn tay mẹ” trong bài thơ tượng trưng cho điều gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ về hình ảnh ẩn dụ này.

Lời giải:

Hình ảnh “bàn tay mẹ” trong bài thơ tượng trưng cho tình yêu thương bao la vô bờ bến của người mẹ dành cho con.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 6: Em thích khổ thơ nào nhất trong bài thơ? Vì sao?

Phương pháp giải:

Tự chọn khổ thơ mà em thích nhất và đưa ra lí do.

Lời giải:

- Em thích khổ thơ cuối.

- Khổ thơ này nói về tình cảm bao la của mẹ và cường điệu hóa lời ru. Lời ru tha thiết, xuất phát từ tình yêu thương lại có thể xua tan đi tất cả những bão giông của cuộc đời để cho con một cuộc sống bình yên nhất. Đó chính là sự hi sinh cao cả của người mẹ.

Đánh giá

0

0 đánh giá