Soạn bài Về thăm mẹ | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

467

Tài liệu soạn bài Về thăm Mẹ  Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Về thăm Mẹ

Chuẩn bị 

Ngữ Văn 6 trang 39 Trả lời câu hỏi

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 1: Đọc trước bài thơ Về thăm mẹ tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương.

Phương pháp giải:

Đọc phần chú thích (*) và tìm hiểu thêm thông tin trên sách vở, internet.

Lời giải:

- Đinh Nam Khương sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông Y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.

- Giải thưởng:

+ Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 - Báo Văn nghệ

+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội

+ Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn nghệ

+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.

Ngữ Văn 6 trang 39 Câu 2: Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó như thế nào?

Phương pháp giải:

Nhắm mắt và tưởng tượng em đi đó xa lâu ngày và có dịp về thăm nhà.

Lời giải:

Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó rất hồi hộp, háo hức, nhớ nhung và mong chờ giây phút gặp mặt những người thân yêu của gia đình mình.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ Văn 6 trang 40 Câu 1: Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc lại nhan đề.

Lời giải:

Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, em đoán người trong tranh là người con đang ngồi buồn nhớ mẹ, nhớ những kỉ niệm về mẹ.

Ngữ Văn 6 trang 40 Câu 2: Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ và chú ý cách ngắt nhịp, vần điệu.

Lời giải:

- Thể thơ: Lục bát

- Nhịp thơ: 4/2, 4/4

- Vần:

+ Chữ thứ 6 của câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8.

+ Chữ thứ 8 của câu 8 vần với chữ thứ 6 câu 6.

Ngữ Văn 6 trang 40 Câu 3: Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu tác dụng của dấu ba chấm.

Lời giải:

Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng hiện cảm xúc nghẹn ngào không nói thành lời của tác giả.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).

Phương pháp giải:

Xét các kiểu nhân vật đã nêu trên và chọn lựa chọn chính xác.

Lời giải:

- Bài thơ là lời của người con trở về nhà sau nhiều ngày xa nhà. Thể hiện cảm xúc về mẹ.

- Đó là cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa và trở về không thấy mẹ.

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 2: Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ và liệt kê ra các hình ảnh quanh ngôi nhà.

Lời giải:

Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 3: Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.

Phương pháp giải:

Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

Lời giải:

Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: "nón mê", "áo tơi" cho hình ảnh người mẹ lam lũ.

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 4: Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản, chú ý các chi tiết tác giả viết về mẹ.

Lời giải:

Người con nghẹn ngào và thương mẹ nhiều hơn vì:

- Vì người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần.

- Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút.

- Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 5: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu thơ và tìm vần trong câu.

Lời giải:

- Cách gieo vần: "Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."

- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6.

+ Câu lục là B – T – B “tơi - buổi - bừa”;

+ Câu bát là B – T – B – B “còn - củn - hờ - rơm".

Ngữ Văn 6 trang 41 Câu 6: Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.

Phương pháp giải:

Em có thể lựa chọn một trong hai cách trên để tái hiện lại hình ảnh thơ.

Lời giải:

Các em tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả:

     Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm. 

Đánh giá

0

0 đánh giá