Vật lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn | Giải Vật lí lớp 9

608

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Vật lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn lớp 9.

Giải bài tập Vật lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn

Bài tập trang 32, 33 SGK Vật lí 9

Bài tập 1 trang 32 SGK Vật lí 9

Một dây dẫn bằng nicrom dài 30m, tiết diện 0,3mm2 được mắc vào hiệu điện thế 220V. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

Phương pháp giải:

- Điện trở của dây dẫn: R=ρlS

- Hệ thức định luật Ôm: I=UR

Lời giải:

Ta có:

+ Chiều dài của dây: l=30m

+ Tiết diện dây:

S=0,3mm2=0,3.106m2

+ Điện trở suất của nicrom:

ρ=1,10.106Ωm

+ Hiệu điện thế: U=220V

Điện trở của dây dẫn:

R=ρlS=1,1.106.300,3.106=110Ω

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là: I=UR=220110=2A.

Bài tập 2 trang 32 SGK Vật lí 9

Một bóng đèn khi sáng hơn bình thường có điện trở R1=7,5 và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I=0,6A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U=12V như sơ đồ hình 11.1.

Vật lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn | Giải Vật lí lớp 9 (ảnh 1)

a) Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở Rlà bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b) Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

Phương pháp giải:

- Hệ thức định luật Ôm: I = U/R

- Điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp: R = R+ R2 

- Điện trở của dây dẫn: R=ρlS

Lời giải:

a) 

+ Cách 1:

Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6A.

Khi ấy điện trở tương đương của mạch là: Rtd=UI=120,6=20Ω

Theo sơ đồ hình 11.1 ta có biến trở mắc nối tiếp với đèn, ta có: Rtd=R1+R2

R2=RtdR1=207,5=12,5Ω

+ Cách 2:

Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib=ID=IDdm=0,6A và UD=UDdm=IDdm.R1=0,6.7,5=4,5V

Mặt khác, ta có: UD+Ub=U=12V

Ub=UUD=124,5=7,5V

Ta suy ra, giá trị của biến trở khi này là: R2=UbIb=7,50,6=12,5Ω

b) Từ công thức:

R=ρlSl=SRρ=1.106.300,40.106=75m

Bài tập 3 trang 33 SGK Vật lí 9

Một bóng đèn có điện trở R1 = 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R2 = 900Ω vào hiệu điện thế UMN = 220V như sơ đồ hình 11.2. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm2 . Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.

Vật lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn | Giải Vật lí lớp 9 (ảnh 2)

a) Tính điện trở của đoạn mạch MN.

b) Tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn.

Phương pháp giải:

- Hệ thức định luật Ôm: I = U/R

- Sử dụng công thức của đoạn mạch mắc nối tiếp và song song

- Điện trở của dây dẫn: R=ρlS

Lời giải:

a)

+ Điện trở của dây nối từ M tới A và từ N tới B là: 

Rd=ρlS=1,7.108.2000,2.106=17Ω

+ Điện trở tương đương của hai bóng đèn R1 và R2 mắc song song là: 

R12=R1R2R1+R2=600.900600+900=360Ω

+ Điện trở của đoạn mạch MN là RMN=Rd+R12=17+360=377Ω

b)

+ Cách 1:

Cường độ dòng điện mạch chính là: I=URMN=220377=0,584A

=> Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là: U1=U2=I.R12=0,584.360=210V

+ Cách 2:

Vì dây nối từ M tới A và từ N tới B coi như một điện trở tổng cộng bên ngoài Rd mắc nối tiếp với cụm hai đèn (R1//R2) nên ta có hệ thức:

UdU12=RdR12=17360Ud=17360U12

(Trong đó U12 - là hiệu điện thế hai đầu mỗi đèn: U12=UD1=UD2)

Mà Ud+U12=UMN=220V

Ta suy ra:

17360U12+U12=220VU12=210V  

Vậy hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn là UD1=UD2=210V

Đánh giá

0

0 đánh giá