Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều

613

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41 Cái trống trường em

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Câu 1: Em hãy đọc tên Bài 5 và đoán: Ngôi nhà thứ hai là gì?

Phương pháp giải:

Em tự suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Ngôi nhà thứ hai là chỉ ngôi trường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Câu 2: Nói những điều em quan sát được trong mỗi bức tranh dưới đây:

a. Mỗi bức tranh tả cảnh gì?

b. Có những ai trong tranh? Họ đang làm gì?

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh.

Lời giải:

a. Mỗi bức tranh tả cảnh:

- Tranh 1: Trong lớp học, các bạn học sinh đang giơ tay phát biểu

- Tranh 2: Học sinh biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam

- Tranh 3: Học sinh dọn cỏ trong vườn trường

- Tranh 4: Khám sức khỏe

b.

- Tranh 1: Tranh có các bạn học sinh. Các bạn đang giơ tay phát biểu ý kiến

- Tranh 2: Tranh 2 có các bạn học sinh. Các bạn đang biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam

- Tranh 3: Có các bạn học sinh. Các bạn đang nhổ cỏ ở vườn trường

- Tranh 4: Có bác sĩ và bạn học sinh. Bác sĩ đang khám bệnh cho bạn học sinh

Đọc

Cái trống trường em

Cái trống trường em

Mùa hè cũng nghỉ

Suốt ba tháng liền

Trống nằm ngẫm nghĩ.

 

Buồn không hả trống

Trong những ngày hè

Bọn mình đi vắng

Chỉ còn tiếng ve?

 

Cái trống lặng im

Nghiêng đầu trên giá

Chắc thấy chúng em

Nó mừng vui quá.

 

Kìa trống đang gọi

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Rộn vang tưng bừng.

                  THANH HÀO

- Ngẫm nghĩ: suy nghĩ kĩ.

- Giá (trống): cái khung để đặt (hoặc treo) trống.

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 2)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 1: Bài thơ là lời của ai?

Phương pháp giải:

Theo em người xưng “em” trong bài thơ là ai?

Lời giải:

Bài thơ là lời của một bạn học sinh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 2: Ở khổ thơ 2, học sinh xưng hô, trò chuyện thân mật như thế nào với cái trống trường?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

- Trong khổ thơ thứ 2, khi trò chuyện với cái trống, bạn học sinh đã xưng là bọn mình và gọi cái trống là trống.

- Bạn học sinh đã trò chuyện rất thân mật với cái trống, hỏi trống rằng có buồn không khi các bạn học sinh đi vắng trong những ngày hè.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 3: Qua bài thơ, em thấy tình cảm của bạn học sinh với cái trống, với ngôi trường như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại toàn bộ bài thơ.

Lời giải:

Bạn học sinh xem cái trống như một người bạn thân thiết. Bạn rất yêu quý cái trống cũng rất yêu và gắn bó với ngôi trường của mình.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Hãy sắp xếp các từ chỉ hoạt động, cảm xúc của nhân vật “trống” vào ô thích hợp:

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 3)

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 5)

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Tìm các từ ngữ:

a. Nói về tình cảm, cảm xúc của em khi bước vào năm học mới. M: vui

b. Nói về hoạt động của em trong năm học mới. M: học tập

Phương pháp giải:

Em liên hệ bản thân để trả lời.

Lời giải:

a. Nói về tình cảm, cảm xúc của em khi bước vào năm học mới: vui mừng, háo hức, phấn khởi, thích thú, hồi hộp,…

b. Nói về hoạt động của em trong năm học mới: học tập, lao động, ca hát,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 41, 42 Dậy sớm. Chữ hoa D

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Tập chép

Dậy sớm

Tinh mờ em thức dậy

Rửa mặt rồi đến trường

Em bước vội trên đường

Núi giăng hàng trước mặt.

 

Sương trắng viền quanh núi

Như một chiếc khăn bông

- Ồ, núi ngủ lười không!

Giờ mới đang rửa mặt.

                        THANH HÀO

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 6)

Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 2

a. Chữ l hay n?

Giờ chơi vừa mới điểm

Gió □ấp đâu ùa ra,

□àm □ụ hồng chúm chím

Bật cười quá, □ở hoa.

                        THY NGỌC

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 7)

b. Chữ i hay iê?

Cây bàng lá nõn xanh ngời

Ngày ngày chim đến t□`m mồi chíp chiu

Đường xa gánh nặng sớm ch□`u

Kê cái đòn gánh bao nh□u người ngồi.

                                       TRẦN ĐĂNG KHOA

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 8)

c. Vần en hay eng?

X□ giữa khóm hoa treo ở góc tường là một chiếc chuông gió. Gió thổi nhè nhẹ, chuông kêu l□ k□ nghe thật vui tai.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

a. Chữ l hay n?

Giờ chơi vừa mới điểm

Gió nấp đâu ùa ra,

Làm nụ hồng chúm chím

Bật cười quá, nở hoa.

THY NGỌC

b. Chữ i hay iê?

Cây bàng lá nõn xanh ngời

Ngày ngày chim đến tìm mồi chíp chiu

Đường xa gánh nặng sớm chiều

Kê cái đòn gánh bao nhiêu người ngồi.

                                    TRẦN ĐĂNG KHOA

c. Vần en hay eng?

Xen giữa khóm hoa treo ở góc tường là một chiếc chuông gió. Gió thổi nhè nhẹ, chuông kêu leng keng nghe thật vui tai.

Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 3: Tập viết

a. Viết chữ hoa D

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 9)

b. Viết ứng dụng: Diều sáo bay lưng trời

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

- Cấu tạo: gồm nét móc ngược trái, nét thắt, nét cong phải và nét cong trái.

- Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút dưới ĐK ngang 4, trước ĐK dọc 3, viết một nét móc ngược trái sát ĐK dọc 2 và hơi lượn vòng khi bắt đầu đến ĐK ngang 1 và kết hợp viết nét thắt tiếp xúc với ĐK ngang 1.

+ Bước 2: Không nhấc bút, viết liền mạch nét cong phải (lưng của nét cong phải tiếp xúc với đường kẻ dọc 3) tiếp tục viết liền mạch nét cong trái và dừng bút tại ĐK ngang 3, trước ĐK dọc 2 (Lưng của nét cong trái tiếp xúc với ĐK dọc 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 43, 44 Trường em

Đọc

Trường em

1. Vậy là Hà đã được học ở ngôi trường mới. Nhớ lại năm ngoái, giờ ra chơi, em và các bạn thường trò chuyện về ngôi trường đang xây và tưởng tượng biết bao điều. Giờ đây, những mơ ước ấy đã thành hiện thực.

2. Trường mới rất khang trang. Từ cổng trường đến các lớp học, chỗ nào cũng được khoác tấm áo mới thật đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 10)

      Hà và các bạn thích khu vườn trường có đủ các loại cây. Cạnh vườn trường là thư viện xanh với rất nhiều cuốn sách hay. Đó là nơi các bạn Hà hẹn nhau sau mỗi buổi học. Cuối hành lang mỗi tầng đều có một khu vệ sinh rộng rãi và sạch sẽ.

3. Một năm học bắt đầu. Ngôi trường mới đã trở thành ngôi nhà thứ hai, là niềm vui của Hà và các bạn.

BÍCH HÀ

- Tưởng tượng: tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hoặc chưa hề có.

- Khang trang: rộng rãi và đẹp đẽ.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 1: Tìm những chi tiết cho thấy Hà và các bạn rất háo hức mong chờ ngôi trường mới.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Những chi tiết cho thấy Hà và các bạn rất háo hức mong chờ ngôi trường mới là:

- Năm ngoái, giờ ra chơi, Hà và các bạn thường trò chuyện về ngôi trường đang xây.

- Tưởng tượng biết bao điều về ngôi trường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 2: Hà và các bạn thích những gì ở ngôi trường mới?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Những điều mà Hà và các bạn yêu thích ở ngôi trường mới đó là:

- Có đủ loại cây

- Thư viện xanh với rất nhiều cuốn sách hay

- Cuối hành lang mỗi tầng đều có khu vệ sinh rộng rãi và sạch sẽ

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 3: Theo em, vì sang trường mới trở thành “ngôi nhà thứ hai” của Hà và các bạn?

Phương pháp giải:

Em tự suy nghĩ xem trường học và nhà có điểm gì giống nhau.

Lời giải chi tiết:

Theo em, trường mới trở thành “ngôi nhà thứ hai” của Hà và các bạn là bởi vì trường có thầy cô và bạn bè. Mọi người luôn yêu thương và gắn bó với nhau. Thời gian mà Hà và các bạn ở trường cũng rất nhiều, mỗi một khu vực trong trường như vườn trường, thư viện,… đều khiến Hà và các bạn yêu thích.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 1: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Học sinh trò chuyện về ngôi trường đang xây.

b. Các bạn hẹn nhau ở thư viện sau mỗi buổi học.

Phương pháp giải:

Em đặt câu hỏi theo mẫu Ai làm gì?

Lời giải:

a. Học sinh làm gì?

b. Các bạn làm gì?

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 2: Theo em, các bạn học sinh sẽ làm gì để ngôi trường mới luôn sạch đẹp?

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 12)

Phương pháp giải:

Em hãy tạo câu theo mẫu Ai (con gì, cái gì) làm gì?

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 13)

Tiếng Việt lớp 2 trang 44, 45 Nói lời chào, lời chia tay. Giới thiệu về trường em

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 1: Nói lời của em trong các tình huống sau:

a. Trước khi đi học, bố mẹ nhắc em hôm nay ở lớp cần mạnh dạn phát biểu ý kiến. Em chào và hứa với bố mẹ điều gì?

b. Em hứa mang cho bạn mượn quyển sách. Khi gặp bạn, em sẽ chào và nói gì với bạn:

- Nếu em có mang quyển sách đó cho bạn mượn?

- Nếu em quên mang quyển sách đó cho bạn mượn?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống rồi nói theo hướng dẫn.

Lời giải:

a. Con chào bố mẹ! Con hứa sẽ hăng hái phát biểu ý kiến trong giờ ạ.

b.

- Chào bạn! Mình mang sách đi cho bạn rồi nè!

- Chào bạn! Xin lỗi bạn nhé! Mình quên không mang sách cho bạn rồi! Để mai mình mang đi nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 45 Câu 2: Nếu có các bạn ở nơi khác đến thăm trường, em sẽ giới thiệu thế nào về ngôi trường của mình?

Gợi ý:

- Tên trường em là gì?

- Trong trường có những gì em thích?

- Hằng ngày, em học gì, làm gì ở “ngôi nhà thứ hai” này?

- Tình cảm của em với ngôi trường thế nào?

Phương pháp giải:

Em giới thiệu về ngôi trường theo những gợi ý mà đề bài đã đưa ra.

Lời giải:

          Chào các bạn, mời các bạn ghé thăm ngôi trường thân yêu của mình! Tên trường mình là Trường Tiểu học Yêu thương. Bởi vì trường được ra đời là nhờ công sức đóng góp yêu thương của người dân trong vùng. Mình yêu thích mọi thứ ở nơi đây. Nhưng yêu hơn cả là hàng cây xanh rợp bóng mát, thư viện xanh với những cuốn sách thú vị. Mình còn yêu cả khu vườn trường, nơi mỗi lớp chúng mình đều được phân công chăm sóc từng loài cây. Hằng ngày, mình được học tập, vui chơi và tham gia biết bao hoạt động lí thú. Mình rất yêu trường mình. Chẳng biết từ bao giờ, nơi đây giống như ngôi nhà thứ hai của mình vậy.

Tiếng Việt lớp 2 trang 45 Luyện tập viết tên riêng, nội quy

Tiếng Việt lớp 2 trang 45 Câu 1: Viết lại cho đúng chính tả những tên riêng viết chưa đúng:

a) Lê học ở Trường Tiểu học Kim liên, quận Đống đa,

b) Nam học ở Trường Tiểu học Vĩnh xuân, huyện Trà Ôn.

(M) Mại học ở Trường Tiểu học Quang Trung, quận Sơn Trà.

Phương pháp giải:

Em sửa lại theo như mẫu có sẵn trong bài.

Lời giải:

a. Lê học ở Trường Tiểu học Kim Liên, quận Đống Đa.

b. Nam học ở Trường Tiểu học Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 45 Câu 2: Đọc bản nội quy học sinh dưới đây:

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 14)

(:) Nội quy: những điều quy định để bảo đảm trật tự trong trường học, cơ quan hoặc nơi công cộng.

(?) Giả sử thầy (cô) hiệu trưởng hỏi nguyện vọng của học sinh, em sẽ đề nghị bổ sung điều gì vào bản nội quy trên? Viết đề nghị của em.

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 15)

Phương pháp giải:

Em hãy viết theo suy nghĩ của mình.

Lời giải:

ĐỀ NGHỊ CỦA EM

- Học sinh cần không làm việc riêng trong giờ.

- Học sinh cần hăng hái tham gia các hoạt động tập thể của trường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 46, 47 Đọc sách báo viết về trường học

Tiếng Việt lớp 2 trang 46 Câu 1: Em mang đến lớp sách, báo viết về trường học.

Lời giải:

Gợi ý cuốn sách viết về trường lớp: Tốt-tô-chan bên cửa sổ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 46 Câu 2: Tự đọc một truyện hoặc một bài viết. Ghi lại những câu văn hay hoặc những nội dung bổ ích.

M:

Đoá hoa rừng

Trường Tiểu học Lũng Luông nằm trên núi cao. Ngôi trường nổi bật với nhiều màu sắc rực rỡ, trông như một đoá hoa rừng. Kiến trúc của trường rất độc đáo. Những dãy hành lang không bằng phẳng mà uốn lượn theo đường dốc. Chúng nối các khu phòng học, phòng đa năng, thư viện, phòng y tế, bếp ăn, nhà nội trú, khu vệ sinh. Đây là món quà đầy ý nghĩa của Quỹ “Trò nghèo vùng cao” tặng các em học sinh dân tộc thiểu số.

Theo VŨ XUÂN SƠN - HOÀNG THÚC HÀO

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 16)

(:) - Lũng Luông: một bản (xóm) thuộc xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Kiến trúc: nghệ thuật thiết kế, trang trí nhà cửa.

Ngôi trường xanh

Đó là tên một ngôi trường nằm ở giữa rừng, trên hòn đảo du lịch Ba-li nổi tiếng. Toà nhà lớn nhất nổi bật với hình dáng giống nhà sàn, dài 60 mét, được làm bằng tre. Gần như tất cả các vật dụng trong lớp học như bàn, ghế và các công trình khác, bao gồm cả thư viện đều làm từ tre. Thầy cô ở ngôi trường thân thiện với thiên nhiên này rất quan tâm giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường.

Theo HUYỀN ANH

Tiếng Việt lớp 2 trang 39, 40, 41, 41, 43, 44, 45, 46, 47 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai – Cánh diều (ảnh 17)

Ba-li: một hòn đảo của nước In-đô-nê-xi-a.

Lời giải:

Em tự thực hiện hoạt động

Tiếng Việt lớp 2 trang 47 Câu 3: Đọc lại (hoặc kể lại) cho các bạn nghe thông tin em đã đọc. Cùng trao đổi về thông tin đó.

Lời giải:

Em tự thực hiện hoạt động.

Đánh giá

0

0 đánh giá