Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Ông đồ

698

Tài liệu soạn bài Ông đồ Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Ông đồ

Chuẩn bị

Ngữ văn 7 trang 46 Câu hỏi 1: Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Ông đồ; tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học ở các lớp dưới, hoặc tham khảo sách báo, Internet

Lời giải:

- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em còn biết thêm bài thơ năm chữ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Trăng ơi từ đâu đến (Trần Đăng Khoa), Dưới giàn hoa thiên lý (Nguyễn Nhật Ánh),...

- Tác giả Vũ Đình Liên:

Tiểu sử:

+ Vũ Đình Liên (1913-1996)

+ Quê quán: quê gốc ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội

+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới

Sự nghiệp:

+ Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học

+ Tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc…

+ Phong cách sáng tác: mang nặng nỗi niềm xưa, nỗi niềm hoài cổ hoàn vọng

Ngữ văn 7 trang 46 Câu hỏi 2: Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp)

Phương pháp giải:

Em hãy tham khảo sách báo, internet

Lời giải:

- Chữ Nho có gốc là chữ Hán nhưng lại được phát âm bằng tiếng Việt. Nhờ mượn chữ Hán về dùng mà chúng ta bổ sung thêm rất nhiều kho từ cho tiếng Việt

- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp): là nghệ thuật tạo hình chữ viết, thông qua thư pháp thể hiện những suy nghĩ nội tâm của người viết và giúp người viết rèn luyện sự kiên trì, tỉ mỉ, chiêm nghiệm những triết lý của cuộc sống.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn 7 trang 47 Câu 1: Xác định vần và nhịp của bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để xác định vần và nhịp

Lời giải:

- Bài thơ gieo vần chân, trong mỗi khổ, tiếng cuối cùng của câu 1 vần với tiếng cuối cùng của câu 3. Tương tự, tiếng cuối cùng của câu 2 vần với tiếng cuối cùng của câu 4.

- Ngắt nhịp: 2/3, 3/2

Ngữ văn 7 trang 47 Câu 2: Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất

Lời giải:

Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên rực rỡ đậm chất mùa xuân Tết đến: hoa đào nở rộ, phố sá đông người qua, ông đồ xuất hiện cùng mực tàu giấy đỏ đem lại niềm vui cho mọi người khi viết câu đối tết

Ngữ văn 7 trang 47 Câu 3: Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ 2

Lời giải:

Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết:

“Bao nhiêu người thuê viết

 Tấm tắc ngợi khen tài”

“Hoa tay thảo những nét 

  Như phượng múa, rồng bay”

Ngữ văn 7 trang 47 Câu 4: Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?

Phương pháp giải:

Nêu ý nghĩa của từ “Nhưng” để làm rõ vai trò

Lời giải:

Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò như một cánh cửa của hai thời kì trước và sau, thịnh và suy, hoàng kim - thất thế.

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 5: Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?

Phương pháp giải:

Đọc khổ thơ đầu và khổ thơ cuối để so sánh sự khác nhau

Lời giải:

Hình ảnh ở khổ thơ cuối mang một nỗi buồn man mác, trống vắng khác hẳn với không khí rộn ràng vui tươi của khổ thơ đầu

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 1: Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ và xác định nhân vật trữ tình, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài

Lời giải:

Bài thơ viết về ông đồ viết thư pháp thời xưa và sự lãng quên của xã hội với ông đồ. Bài thơ là tiếng nói thẳm sâu tận đáy lòng của tác giả trước sự lụi tàn của một thế hệ, một tư tưởng và một nét đẹp của cảnh cũ, người xưa

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 2: Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc cả bài thơ và xác định trình tự nội dung. Chỉ ra tác dụng

Lời giải:

Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, từ ngày xưa đến ngày nay. Qua đó thể hiện sự thay đổi và vắng bóng nghệ thuật thư pháp, vắng hình ảnh ông đồ.

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 3: Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1,2 so với các khổ thơ 3,4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ 4 khổ thơ đầu để so sánh sự khác nhau của hình ảnh ông đồ

Lời giải:

- Khổ 1+2: hình ảnh ông đồ viết chữ nho ngày Tết là một hình ảnh đẹp, đem lại niềm vui cho mọi người. Ngày ấy nghệ thuật thư pháp còn được coi trọng

- Khổ 3+4: vẫn diễn tả không gian ấy, thời gian ấy, nhưng không khí khác: vắng vẻ theo từng năm, đến giờ thì hầu như không còn "người thuê viết".

=> Sự khác nhau gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm ông đồ, ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 4: Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.

Phương pháp giải:

Xác định các biện pháp tu từ và chỉ ra tác dụng của chúng

Lời giải:

* Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài:

- Nhân hóa:

“Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu”

→ Giấy, mực không được động đến nên buồn sầu. Chúng cũng có tâm hồn, cảm xúc như con người.

- So sánh:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa, rồng bay”

→ Tài năng viết chữ của ông đồ. Ông viết đẹp, nghệ thuật như phượng múa, rồng bay.

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 5: Nêu cảm nhận của em về các câu thơ sau:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

      Mực đọng trong nghiên sầu…

                                                        - Lá vàng rơi trên giấy;

                                                          Ngoài trời mưa bụi bay

Theo em, những câu thơ đó tả cảnh hay tả tình? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc và nêu cảm nhận

Lời giải:

Những câu thơ:

         - Giấy đỏ buồn không thắm

                Mực đọng trong nghiên sầu…

 - Lá vàng rơi trên giấy

      Ngoài giời mưa bụi bay

là những câu thơ không chỉ tả cảnh. Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri cũng biết sầu buồn. Phải chăng, cái buồn của bản thân ông đồ cũng làm lây nhiễm sang cảnh vật? Lá vàng, mưa bụi thật là buồn. Lá lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như nhoè mờ. Ông đồ đã bị lãng quên, càng bị khuất lấp. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc

Ngữ văn 7 trang 48 Câu 6: Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?

Phương pháp giải:

Trình bày hiểu biết về tục xin chữ và nêu ý tưởng nếu vẽ minh họa cho bài thơ

Lời giải:

Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thể hiện sự trọng chữ nghĩa trọng tri thức và cũng là mong muốn xin được con chữ lấy may mắn, cầu một năm tài lộc, phúc thọ đầy nhà.

Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh ông đồ cặm cụi ngồi viết thư pháp.

Đánh giá

0

0 đánh giá