SBT Sinh học 10 trang 17 Kết nối tri thức

588

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 17 trong Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào Sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 trang 17

Giải SBT Sinh học 10 trang 17

SBT Sinh học 10 Câu 12 trang 17: Tại sao các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu?

Phương pháp giải:

Protein được phân thành 3 nhóm chính là protein hình cầu, protein sợi và protein màng.

Nắm được bản chất, chức năng của protein hình cầu.

Lời giải chi tiết:

Protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu bởi protein hình cầu chủ yếu giúp thực hiện nhiều phản ứng hóa học, cho phép các sinh vật chuyển đổi các nguồn năng lượng bên ngoài thành dạng năng lượng có thể sử dụng mà những loại protein khác không thực hiện được. Những protein hình cầu này cũng đóng vai trò là chất xúc tác cho hàng ngàn phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể. 

SBT Sinh học 10 Câu 13 trang 17: Một đoạn mạch của phân tử DNA có trình tự các nucleotide như sau:

    5’-ATCTGCCATGG-3’.

Hãy viết các trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide nêu trên để tạo nên đoạn DNA mạch kép.

Phương pháp giải:

Hai chuỗi polinucleotide liên kết ngược chiều nhau (3’ - 5’ và 5’ - 3’ ) bằng các liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với C và ngược lại

Lời giải chi tiết:

Mạch gốc:          5’- ATCTGCCATGG -3’.

Mạch bổ sung:   3’- TAGACGGTACC -5’

SBT Sinh học 10 Câu 14 trang 17: Những liên kết hoá học giữa các bộ phận nào của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein?

Phương pháp giải:

Hiểu rõ cấu trúc bậc 2 của protein: Chuỗi polipeptid cuộn xoắn lại và gấp nếp và các liên kết trong cấu trúc

Lời giải chi tiết:

Cấu trúc bậc 2 là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hydrogen giữa những amino acid ở gần nhau

SBT Sinh học 10 Câu 15 trang 17: Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Hãy cho biết công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose.

Phương pháp giải:

Các phân tử glucôzơ liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit để tạo nên glicôgen.

Lời giải chi tiết:

Giả sử:

  • nếu có 2 phân tử đường glucose, ta xác định được công thức là C12H22O11. 
  • nếu có 3 phân tử đường glucose, ta xác định được công thức là C18H32O16
Từ đó ta có thể suy ra được công thức phân tử của một polymer gồm n phân tử đường glucose là C6n H(10n+2) O(5n+1).

Vậy công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose là C120H202O101.

SBT Sinh học 10 Câu 16 trang 17: Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của một loại protein gây bệnh thì các nhà sản xuất thuốc có thể chế ra loại thuốc đặc trị để chữa bệnh do protein này gây nên. Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí nào? Giải thích.

Phương pháp giải:

Nắm được cấu hình không gian ba chiều và chức năng của protein

Lời giải chi tiết:

Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí về chức năng xúc tác của protein. Cụ thể như chúng ta sử dụng phương pháp gây đột biến vi khuẩn sản xuất enzyme, sau đó chọn lọc và sàng lọc vi khuẩn để tăng tốc và thúc đẩy sự tiến hóa của enzyme, nhằm thu được những enzyme như mong muốn.

SBT Sinh học 10 Câu 17 trang 17: Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân dạng D hay L. Tuy nhiên, ở tất cả mọi sinh vật  chỉ tồn tại một loại amino acid dạng L. Từ thực tế này có thể suy ra điều gì về sự tiến hoá của các protein?

Phương pháp giải:

Hiểu được hoạt động của đồng phân dạng D và đồng phân dạng L để từ đó nắm được sự tiến hóa của protein

Lời giải chi tiết:

Đồng phân dạng L là đồng phân được vận chuyển tích cực qua thành ruột vào máu. Quá trình vận chuyển tích cực L acid amin cần năng lượng do ATO cung cấp và có sự tham gia của pyridoxal phosphat. Trong khi đó, đồng phân dạng D là đồng phân được khuếch tán tự do vào máu. Chính vì thế, ta có thể suy ra được sự tiến hóa protein là quá trình tiến hóa có định hướng.

SBT Sinh học 10 Câu 18 trang 17: Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng của một enzyme, một nhà khoa học đã thu được 2 loại đột biến làm thay đổi một amino acid ở vị trí số 10 của chuỗi polypeptide cấu tạo nên enzyme đó. Đột biến(1) làm thay thế amino acid số 10 bằng một amino acid có nhóm bên (-R) không phân cực, đột biến này không làm thay đổi chức năng của enzyme. Đột biến (2) cũng làm thay đổi amino số 10 bằng một amino acid khác có nhóm (-R) phân cực, đột biến enzyme bị mất hoàn toàn chức năng. Ta có thể giải thích như thế nào về các trường hợp đột biến này?

SBT Sinh học 10 Câu 19 trang 17: Trong lòng đỏ trứng gà chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Hiểu được vai trò của lipid, protein và cholesterol

Lời giải chi tiết:

Lipid trong trứng đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, điều hoà hoạt động cơ thể.

Protein có trong trứng thích hợp với các bữa ăn sáng để cung cấp năng lượng cho ngày mới.

Cholesterol là chất không thể thiếu trong cơ thể, nó có tác dụng sản sinh hormon steroid cần thiết cho sự phát triển và hoạt động bình thường của cơ thể người, trong đó bao gồm cả hormon giới tính nam và nữ. Ngoài ra cholesterol còn là thành phần cấu trúc của các tế bào, tạo mật, tăng cường khả năng miễn dịch.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

1. SBT Sinh học 10 trang 15

2. SBT Sinh học 10 trang 16

 

Đánh giá

0

0 đánh giá