SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào

1 K

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải sách bài tập Sinh học 10 trang 15, 16, 17 Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Sinh học 10.

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào

SBT Sinh học 10 trang 15

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 1 trang 15: Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá huỷ?

A. Bậc 1 và 2

B. Bậc 1 và 3

C. Bậc 2 và 3

D. Tất cả các bậc cấu trúc

Lời giải chi tiết:

Protein có cấu trúc 4 bậc:

Cấu trúc bậc 1: Trình tự các amino acid trong chuỗi polipeptid

Cấu trúc bậc 2: Chuỗi polipeptid cuộn xoắn lại và gấp nếp

Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polipeptid cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng do có sự tương tác đặc thù giữa các nhóm chức R của các amino acid trong chuỗi polipeptid.

Cấu trúc bậc 4: Hai hay nhiều chuỗi polipeptid liên kết với nhau

Chính vì vậy, khi liên kết hydrogen bị phá huỷ thì cấu trúc bậc 2 và cấu trúc bậc 3 bị thay đổi

⇒ Chọn đáp án C

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 2 trang 15: Liên kết hoá học nào giữa các nhóm (-R) của các amino acid là mạnh nhất?

A. Liên kết hydrogen

B. Liên kết ion

C. Tương tác kị nước

D. Liên kết peptide

Lời giải chi tiết:

Liên kết hóa học giữa các nhóm của các amino acid mạnh nhất là liên kết ion

⇒ Chọn đáp án B

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 3 trang 15: Đặc điểm nào nêu dưới đây làm cho đường đa (polysaccharide) có chức năng cấu trúc?

A. Có các liên kết cộng hoá trị rất bền vững

B. Chỉ gồm một loại đơn phân là glucose

C. Có cấu trúc phân nhánh cao 

D. Có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau

Lời giải chi tiết:

Đường đa có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau. Chính vì thế sẽ tạo ra chức năng cấu trúc cho đường đa.

⇒ Chọn đáp án D

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 4 trang 15: Nước đá nhẹ hơn nước lỏng vì

A. Các phân tử nước ở dạng rắn luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hydrogen.

B. Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước ở dạng rắn mạnh hơn so với ở dạng lỏng.

C. Mỗi phân tử nước ở dạng lỏng luôn liên kết với 4 phân tử nước xung quanh bằng các liên kết hydrogen

D. Khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng rắn luôn lớn hơn so với khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng lỏng.

Lời giải chi tiết:

Nước đá nhẹ hơn nước lỏng bởi các phân tử nước ở dạng rắn luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hygrogen.

⇒ Chọn đáp án A

SBT Sinh học 10 trang 16

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 5 trang 16: Triglyceride là loại …….. được cấu tạo từ……..

A. lipid; các acid béo và gluco

B. Lipid; sterol

C. Acid béo; cholesterol

D. Lipid; các acid béo và glycerol.

Lời giải chi tiết:

Triglyceride là loại Lipid được cấu tạo từ các acid béo và glycerol

⇒ Chọn đáp án D

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 6 trang 16: Phát biểu nào dưới đây là sai ?

A. Nhóm chức là một tổ hợp các nguyên tử có đặc tính hoá học như nhau bất kể được gắn ở vị trí nào trên khung carbon

B. Mỡ có chứa nhóm chức carboxyl(-COOH) làm cho nó có tính kị nước

C. Phân tử glucose tan được trong nước vì chứa nhóm (-OH)

D. Nhóm chức quyết định kiểu phản ứng/ liên kết hoá học của phân tử hữu cơ

Lời giải chi tiết:

Mỡ được cấu tạo từ một phân tử glycerol liên kết với ba phân tử acid béo. Không bao gồm nhóm chức carboxyl (-COOH).

=> Chọn đáp án B.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 7 trang 16: Hãy xếp các khái niệm cho dưới đây vào các cột và hàng trong một bảng sao cho các chất tương ứng với các liên kết.

Đường đơn, polypeptide, liên kết phosphodiester, acid béo, liên kết peptide, triglyceride, amino acid, liên kết glycosid, liên kết ester, polysaccharide, nucleotide, polynucleotide.

Phương pháp giải:

Nắm được từng khái niệm có từng loại liên kết nào, hiểu rõ bản chất của các liên kết và xếp chúng vào bảng tương ứng.

Lời giải chi tiết:

Khái niệm Liên kết
Đường đơn liên kết glycosid
Polypeptide liên kết peptide
Triglyceride acid béo
Amino acid liên kết peptide
Polysaccharide liên kết glycosid
Nucleotide liên kết phosphodiester
Polynucleotide liên kết phosphodiester

 

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 8 trang 16: Hãy xếp các liên kết hoá học sau đây theo thứ tự tăng dần về lực liên kết: liên kết cộng hoá trị, liên kết hydrogen, liên kết ion, tương  tác van der Wall.

Phương pháp giải:

Nắm được khái niệm và tính chất của các lực liên kết

Lời giải chi tiết:

 

 

Các liên kết hóa học được sắp xếp theo thứ tự tăng dần về lực liên kết là: tương  tác van der Wall, liên kết hydrogen, liên kết cộng hoá trị, liên kết ion

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 9 trang 16: Tại sao vào những ngày nắng nóng và có độ ẩm trong không khí cao chúng ta lại cảm thấy oi nóng, khó chịu?

Phương pháp giải:

Hiểu được độ ẩm không khí là một đại lượng chỉ hàm lượng hơi nước có trong không khí và từ đó giải thích được hiện tượng

Lời giải chi tiết:

Vào những ngày nắng nóng và có độ ẩm cao khiến cho nước ở bề mặt trái đất không thể bốc hơi được. Lúc này, mồ hôi trên cơ thể người cũng khó khô đi. Khi ấy, cơ thể ta cảm thấy oi bức ngột ngạt khó chịu. 

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 10 trang 16: Vẽ bản đồ khái niệm các liên kết các khái niệm cho dưới đây:

Đường đơn, đường đôi, đường đa (polysaccharide), amino acid, nucleotide, RNA,DNA,base, acid béo, chức năng cấu trúc, chức năng dự trữ năng lượng, mang thông tin di truyền, lipid, sterol, cellulose, glycogen, chitin, enzyme, protein, triglyceride, polynucleotide, polypeptide, carbohydrate, liên kết peptide, liên kết phosphodiester, liên kết glycosid, liên kết hydrogen.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 11 trang 16: Để phân giải một chuỗi polypeptide có 100 amino acid thì cần tiêu thụ bao nhiêu phân tử nước?

Phương pháp giải:

Trên phân tử các amino acid liên kết với nhau bằng các liên kết peptide tạo nên chuỗi polypeptide. Liên kết peptide được tạo thành do nhóm carboxyl của amino acid này liên kết với nhóm amin của amino acid tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước.

Lời giải chi tiết:

Do liên kết peptide được tạo thành do nhóm carboxyl của amino acid này liên kết với nhóm amin của amino acid tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước. Vì vậy, cứ hai nhóm amino acid sẽ hình thành nên 1 liên kết peptit → giải phóng 1 phân tử nước

Từ đó, một chuỗi polypeptide có 100 amino acid sẽ giải phóng 99 phân tử nước

SBT Sinh học 10 trang 17

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 12 trang 17: Tại sao các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu?

Phương pháp giải:

Protein được phân thành 3 nhóm chính là protein hình cầu, protein sợi và protein màng.

Nắm được bản chất, chức năng của protein hình cầu.

Lời giải chi tiết:

Protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu bởi protein hình cầu chủ yếu giúp thực hiện nhiều phản ứng hóa học, cho phép các sinh vật chuyển đổi các nguồn năng lượng bên ngoài thành dạng năng lượng có thể sử dụng mà những loại protein khác không thực hiện được. Những protein hình cầu này cũng đóng vai trò là chất xúc tác cho hàng ngàn phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể. 

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 13 trang 17: Một đoạn mạch của phân tử DNA có trình tự các nucleotide như sau:

    5’-ATCTGCCATGG-3’.

Hãy viết các trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide nêu trên để tạo nên đoạn DNA mạch kép.

Phương pháp giải:

Hai chuỗi polinucleotide liên kết ngược chiều nhau (3’ - 5’ và 5’ - 3’ ) bằng các liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với C và ngược lại

Lời giải chi tiết:

Mạch gốc:          5’- ATCTGCCATGG -3’.

Mạch bổ sung:   3’- TAGACGGTACC -5’

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 14 trang 17: Những liên kết hoá học giữa các bộ phận nào của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein?

Phương pháp giải:

Hiểu rõ cấu trúc bậc 2 của protein: Chuỗi polipeptid cuộn xoắn lại và gấp nếp và các liên kết trong cấu trúc

Lời giải chi tiết:

Cấu trúc bậc 2 là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hydrogen giữa những amino acid ở gần nhau


SBT Sinh học 10 Câu hỏi 5 trang 17: Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Hãy cho biết công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose.

Phương pháp giải:

Các phân tử glucôzơ liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit để tạo nên glicôgen.

Lời giải chi tiết:

Giả sử:

  • nếu có 2 phân tử đường glucose, ta xác định được công thức là C12H22O11. 
  • nếu có 3 phân tử đường glucose, ta xác định được công thức là C18H32O16

 

 

Từ đó ta có thể suy ra được công thức phân tử của một polymer gồm n phân tử đường glucose là C6n H(10n+2) O(5n+1).

Vậy công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose là C120H202O101.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 16 trang 17: Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của một loại protein gây bệnh thì các nhà sản xuất thuốc có thể chế ra loại thuốc đặc trị để chữa bệnh do protein này gây nên. Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí nào? Giải thích.

Phương pháp giải:

Nắm được cấu hình không gian ba chiều và chức năng của protein

Lời giải chi tiết:

Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí về chức năng xúc tác của protein. Cụ thể như chúng ta sử dụng phương pháp gây đột biến vi khuẩn sản xuất enzyme, sau đó chọn lọc và sàng lọc vi khuẩn để tăng tốc và thúc đẩy sự tiến hóa của enzyme, nhằm thu được những enzyme như mong muốn.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 17: Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân dạng D hay L. Tuy nhiên, ở tất cả mọi sinh vật  chỉ tồn tại một loại amino acid dạng L. Từ thực tế này có thể suy ra điều gì về sự tiến hoá của các protein?

Phương pháp giải:

Hiểu được hoạt động của đồng phân dạng D và đồng phân dạng L để từ đó nắm được sự tiến hóa của protein

Lời giải chi tiết:

Đồng phân dạng L là đồng phân được vận chuyển tích cực qua thành ruột vào máu. Quá trình vận chuyển tích cực L acid amin cần năng lượng do ATO cung cấp và có sự tham gia của pyridoxal phosphat. Trong khi đó, đồng phân dạng D là đồng phân được khuếch tán tự do vào máu. Chính vì thế, ta có thể suy ra được sự tiến hóa protein là quá trình tiến hóa có định hướng.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 18: Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng của một enzyme, một nhà khoa học đã thu được 2 loại đột biến làm thay đổi một amino acid ở vị trí số 10 của chuỗi polypeptide cấu tạo nên enzyme đó. Đột biến(1) làm thay thế amino acid số 10 bằng một amino acid có nhóm bên (-R) không phân cực, đột biến này không làm thay đổi chức năng của enzyme. Đột biến (2) cũng làm thay đổi amino số 10 bằng một amino acid khác có nhóm (-R) phân cực, đột biến enzyme bị mất hoàn toàn chức năng. Ta có thể giải thích như thế nào về các trường hợp đột biến này?

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 19 trang 17: Trong lòng đỏ trứng gà chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Hiểu được vai trò của lipid, protein và cholesterol

Lời giải chi tiết:

Lipid trong trứng đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, điều hoà hoạt động cơ thể.

Protein có trong trứng thích hợp với các bữa ăn sáng để cung cấp năng lượng cho ngày mới.

Cholesterol là chất không thể thiếu trong cơ thể, nó có tác dụng sản sinh hormon steroid cần thiết cho sự phát triển và hoạt động bình thường của cơ thể người, trong đó bao gồm cả hormon giới tính nam và nữ. Ngoài ra cholesterol còn là thành phần cấu trúc của các tế bào, tạo mật, tăng cường khả năng miễn dịch.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 20 trang 17: Nếu biết được cấu trúc phân tử của 20 loại amino acid, liệu em có thể dự đoán được những loại amino acid nào nằm trong vùng liên kết với DNA của chuỗi polypeptide? Giải thích.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Phần mở đầu

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 2: Cấu trúc tế bào

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào

SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức Chương 4 Chuyển hoá năng lượng trong tế bào

 

Đánh giá

0

0 đánh giá