Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải sách bài tập Sinh học 10 trang 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 Chương 4: Chuyển hoá năng lượng trong tế bào sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Sinh học 10.
Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 23 trang 49: Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm (1) tổng hợp ATP trong ống nghiệm theo cách sau: Tách rời ti thể một cách nguyên vẹn khỏi tế bào rồi đặt vào trong ống nghiệm có pH = 8. Vì màng ngoài của ti thể cho phép các ion H+ đi qua tự do nên nồng độ H+ sau đó cũng bị giảm xuống. Tiếp đến, người ta chuyển ti thể sang ống nghiệm khác có độ pH = 4, sau một thời gian thấy có sự xuất hiện ATP trong dung dịch bên ngoài ti thể.
- Thí nghiệm (2): Người ta tạo một túi màng phospholipid kép kiểu túi tiết, trên màng có gắn protein ATP - synthase lấy từ tế bào động vật có vú và một protein là bơm proton được lấy từ tế bào vi khuẩn. Bơn được cung cấp năng lượng để bơm H+ từ bên ngoài vào bên trong túi màng. Sau một thời gian được cung cấp năng lượng, bơm proton bơm H+ vào trong túi màng tạo nên sự chênh lệch nồng độ H+ giữa bên trong và bên ngoài túi màng thì nguồn năng lượng cho bơm proton hoạt động bị ngắt. Lúc sau, người ta nhận thấy bên ngoài túi màng xuất hiện ATP.
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm và cho biết hai thí nghiệm trên chứng minh điều gì.
Phương pháp giải:
Nắm được cơ chế tổng hợp ATP
Lời giải chi tiết:
Tạo ra chênh lệch về nồng độ H+ giữa hai phía màng trong của ti thể. Ban đầu, cho ti thể vào trong dung dịch có pH cao (VD pH = 8) sau đó lại chuyển ti thể vào dung dịch có pH thấp (VD pH = 4). Khi có sự chênh lệch nồng độ H+ giữa hai phía màng trong của ti thể, ATP được tổng hợp qua phức hệ ATP- synthase
⇒Hai kết quả trên chứng minh rằng khi tách ti thể ra khỏi tế bào, nó vẫn có thể tổng hợp được ATP trong điều kiện invitro thích hợp.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 1 trang 44: Năng lượng hoạt hóa là năng lượng
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 2 trang 44: Khẳng định nào dưới đây về ATP là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 3 trang 44: Mô tả nào dưới đây về cơ chế xúc tác của enzyme là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 4 trang 44: Đồ thị nào dưới đây thể hiện gần đúng nhất mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất (trên trục hoành) và tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme (trên trục tung)?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 5 trang 45: Khi một enzyme trong dung dịch bão hòa cơ chất, cách tốt nhất để tạo ra được nhiều sản phẩm là
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 6 trang 45: Ức chế ngược là một cách điều hòa chuyển hóa vật chất có hiệu quả vì
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 7 trang 45: Trình tự các phản ứng hóa học trong tế bào chuyển một chất A thành sản phẩm cuối cùng là một loại các sản phẩm trung gian được gọi là một con đường chuyển hóa
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 8 trang 45: Hô hấp tế bào là
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 9 trang 46: Trình tự nào trong các trình tự của các quá trình nêu dưới đây phản ánh đúng quá trình hô hấp tế bào?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 10 trang 46:Những nhận định nào dưới đây về các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 11 trang 46: Câu nào dưới đây nói về vị trí xảy ra các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 12 trang 46:Những nhận định nào dưới đây về lên men là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 13 trang 46: Những nhận định nào dưới đây về quá trình hô hấp tế bào và lên men là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 14 trang 46: Nhận định nào dưới đây về quá trình quang hợp là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 15 trang 47: Quang hợp ở cây xanh chỉ xảy ra vào bạn ngày khi có ánh sáng, còn hô hấp ở thực vật
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 16 trang 47: Bản đồ khái niệm cho dưới đây còn chưa hoàn chỉnh
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 17 trang 48: Hãy tự vẽ bản đồ khái niệm kết nối các khái niệm cho dưới đây: NADH, FADH2, ATP, màng trong ti thể, chuỗi truyền điện tử, ATP-synthase.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 18 trang 48: Hãy điền các thuật ngữ vào những chỗ có dấu (?) và các lời giải thích trên các đường gạch đậm nối các khái niệm trong hình dưới đây:
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 19 trang 48: Hãy điền các từ thích hợp vào các ô có dấu (?) ở sơ đồ dưới đây
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 20 trang 48:Điền các từ/cụm từ hoặc các chất thích hợp vào dấu (?) trong sơ đồ dưới đây
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 21 trang 48: Đồ thị dưới đây cho thấy, khi lượng cơ chất không đổi còn hàm lượng enzyme tăng dần thì hoạt tính của enzyme đo bằng lượng ánh sáng được tạo ra cũng tăng theo. Hãy giải thích
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 22 trang 49: Ở động vật và người, Đặc biệt là trẻ em, có một một loại tế bào mỡ được gọi là mỡ nâu. Các ti thể của tế bào mỡ nâu có màng trong bị thủng khiến các H+ qua lại tự do.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 23 trang 49: Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau:
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 24 trang 50: Giải thích tại sao độ pH ở bên ngoài các tế bào vi khuẩn luôn thấp hơn so với ở bên trong tế bào vi khuẩn.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 25 trang 50: Một bạn học sinh copy hình vẽ một tế bào vi khuẩn và hai loại protein trên màng tế bào cùng phối hợp để tổng hợp ATP nhưng quên không ghi chú thích đó là loại protein gì và cách chúng
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 26 trang 50: Xét về mặt hiệu quả sản sinh ra năng lượng hữu ích, lên men lactose cho lượng ATP thấp hơn nhiều so với hô hấp tế bào. Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên vẫn duy trì hai kiểu hô hấp này
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 27 trang 50: Bạn Lan làm thí nghiệm về quang hợp như sau: Cho một nhánh rong đuôi chó vào bình thủy tinh đựng nước rồi dùng đèn chiếu sáng. Khi bật đèn sáng một lúc thì thấy từ nhánh rong có những bọt khí li ti thoát ra. Bạn Hương thấy vậy cũng làm được thí nghiệm giống như bạn Lan nhưng đèn chiếu sáng rất lâu mà vẫn không thấy các bọt khí thoát ra từ cây rong.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 28 trang 51: Nhiệt độ trung bình của cơ thể người là 37 độ C. Hãy giải thích tại sao nhiệt độ hoạt động tối ưu của hầu hết các enzyme ở người lại dao động xung quanh 40 độ C
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 29 trang 51: Enzyme phosphofructokinase có chức năng xúc tác cho phản ứng gắn nhóm phosphate vào đường fructose - 6 - phosphate. Enzyme này có trung tâm hoạt động mà ở đó có thể gắn