Toán lớp 3 Kết nối tri thức Bài 7: Ôn tập hình học và đo lường

1 K

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 3 Bài 7: Ôn tập hình học và đo lường trang 22, 23 sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 3 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Giải SGK Toán lớp 3 Bài 7 (Kết nối tri thức): Ôn tập hình học và đo lường

Luyện tập trang 21, 22

Toán lớp 3 trang 21 Bài 1: a) Mỗi đồ vật dưới đây có dạng hình khối gì?

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 1)

b) Chọn hình thích hợp đặt vào dấu ?

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 2)

Phương pháp giải:

a) Quan sát để xác định mỗi đồ vật có dạng hình khối nào đã học.

b) Quan sát để tìm quy luật sắp xếp các hình khối.

Lời giải:

a) Rô-bốt hút bụi: khối trụ

Khối Ru-bích: khối lập phương

Bể cá: Khối hộp chữ nhật

Quả địa cầu: Khối cầu

b) Quan sát hình vẽ ta nhận thấy các khối được sắp xếp theo thứ tự: Khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối lập phương, khối cầu, khối hộp chữ nhật, ....

Vậy khối đặt vào dấu ? là khối hộp chữ nhật.

Chọn C.

Toán lớp 3 trang 21 Bài 2: Nêu tên ba điểm thẳng hàng có trong hình bên:

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ rồi nêu tên ba điểm thẳng hàng.

Lời giải:

Ba điểm A, N, B thẳng hàng.

Ba điểm A, M, C thẳng hàng.

Ba điểm N, O, C thẳng hàng.

Ba điểm B, O, M thẳng hàng.

Toán lớp 3 trang 22 Bài 3: Con ốc sên bò đến cây chuối theo đường gấp khúc ABCD. Tính độ dài quãng đường ốc sên phải bò?

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC, CD.

Lời giải:

Ốc sên phải bò quãng đường dài số xăng-ti-mét là

125 + 380 + 300 = 805 (cm)

Đáp số: 805 cm

Toán lớp 3 trang 22 Bài 4: Vẽ hình (theo mẫu):

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 5)

Phương pháp giải:

Học sinh quan sát và tự vẽ hình vào vở.

Toán lớp 3 trang 22 Bài 5: Chọn câu trả lời đúng:

Trong hình bên có bao nhiêu hình tứ giác?

A. 3 hình                                B. 4 hình

C.  5 hình                                D. 6 hình

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 6)

Phương pháp giải:

Quan sát và đếm số hình tứ giác có trong hình vẽ.

Lời giải:

tên bài con \ | Kết nối tri thức (ảnh 7)

Có 5 hình tứ giác trong hình vẽ là: hình 1, hình 2, hình 3, hình tạo bởi hình 2 và 3, hình tạo bởi hình 1, 2 và 3.

Chọn C.

Luyện tập trang 22, 23

Toán lớp 3 trang 22, 23 Bài 1: Số ?

a)

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 1)

Quả mít cân nặng ..?.. kg.                                                  Quả dưa hấu cân nặng ..?.. kg.

Quả mít nặng hơn quả dưa hấu .... kg.

b) Hai can dưới đây chứa đầy dầu.

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 2)

Cả hai can có ..?..l dầu

Phương pháp giải:

Quan sát tranh để tìm cân nặng của quả mít và quả dưa hấu.

Tính nhẩm rồi viết kết quả tìm được và chỗ trống.

Lời giải:

a) Quả mít cân nặng 7 kg.             

 Quả dưa hấu cân nặng 3 kg.

Quả mít nặng hơn quả dưa hấu 4 kg. (Vì 7 kg – 3 kg = 4 kg)

b) Cả hai can có 20 l dầu. (Vì 5 l + 15 l = 20 l)

Toán lớp 3 trang 23 Bài 2: Chọn câu trả lời đúng.

a) Đồng hồ bên đổ chuông lúc:

A. 3 giờ 30 phút                         

B. 6 giờ 3 phút

C. 6 giờ 15 phút

D. 3 giờ 6 phút

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 3)

b) Nếu ngày 4 tháng 10 là thứ Ba thì ngày 10 tháng 10 là:

A. Chủ nhật

B. Thứ Hai

C. Thứ Ba

D. Thứ Tư

Phương pháp giải:

Quan sát đồng hồ để tìm thời gian thích hợp.

Lời giải:

a) Đồng hồ đổ chuông lúc 6 giờ 15 phút.

Chọn C.

b) Nếu ngày 4 tháng 10 là thứ Ba thì ngày 10 tháng 10 là thứ Hai.

Chọn B.

Toán lớp 3 trang 23 Bài 3: Mỗi tuần gia đình cô Hoa ăn hết 5 kg gạo. Cô Hoa mua về 20 kg gạo. Hỏi gia đình cô Hoa ăn trong mấy tuần thì hết số gạo đó.

Phương pháp giải:

Số tuần ăn hết số gạo đó = Số kg gạo cô Hoa mua : Số kg gạo gia đình cô Hoa ăn mỗi tuần

Lời giải:

Tóm tắt

Mỗi tuần: 5 kg

20 kg: ... tuần?

Bài giải

Gia đình cô Hoa ăn hết số gạo đó trong số tuần là

20 : 5 = 4 (tuần)

Đáp số: 4 tuần

Toán lớp 3 trang 23 Bài 4: Tìm hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều hoặc buổi tối.

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Quan sát tranh và nối hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều hoặc buổi tối với nhau.

Lời giải:

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 5)

Toán lớp 3 trang 23 Bài 5: Đố bạn:

Có một can 3 l và một can 5 l. Chỉ dùng hai cái can đó, làm thế nào lấy được một l nước từ bể nước ?

Toán lớp 3 trang 22, 23 Luyện tập | Kết nối tri thức (ảnh 6)

Phương pháp giải:

- Lấy nước vào đầy can 3 lít rồi đổ sang can 5 lít.

- Tiếp tục lấy nước vào đầy can 3 lít rồi đổ vào can 5 lít. Khi đó trong can 3 lít chỉ còn lại 1 lít nước.

Lời giải:

Lấy nước vào đầy can 3 lít. Sau đó ta đổ hết nước từ can 3 lít sang can 5 lít.

Như vậy can 5 lít chỉ còn chứa được 2 lít nước nữa.

Tiếp tục lấy nước vào đầy can 3 lít. Sau đó đổ nước từ can 3 lít sang can 5 lít đến đầy can thì dừng lại.

Như vậy trong can 3 lít chỉ còn 1 lít nước.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá