SBT Sinh học 10 Cánh diều trang 53

365

Lời giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 9: Sinh học vi sinh vật trang 53 trong Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Chủ đề 9 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 9: Sinh học vi sinh vật trang 53

Bài 9.33 trang 53 SBT Sinh học 10: Vì sao trong quá trình phân giải ở vi sinh vật, phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng?

A. Giúp tạo ra năng lượng cho vi sinh vật.

B. Giúp tạo ra các chất đơn giản, vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

C. Giúp tạo ra chất hữu cơ cần thiết giúp vi sinh vật phát triển.

D. Giúp tạo ra các chất vô cơ để khép kín vòng tuần hoàn vật chất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có kích thước nhỏ nên việc hấp thụ thức ăn có kích thước lớn trở nên khó khăn. Bởi vậy, trong quá trình phân giải ở vi sinh vật, phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng. Phân giải ngoại bào giúp tạo ra các chất đơn giản vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

Bài 9.34 trang 53 SBT Sinh học 10: Phát triển nào sau đây là không đúng?

A. Quá trình phân giải protein diễn ra bên trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme protease.

B. Lên men lactic là quá trình chuyển hóa kị khí đường glucose, lactose thành sản phẩm chủ yếu là lactic acid.

C. Vi sinh vật sử dụng hệ enzyme cellulase có sẵn trong môi trường để biến đổi cellulose thành các phân tử đường.

D. Vi sinh vật tiết enzyme lipase để phân giải lipid trong môi trường nuôi cấy.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Vi sinh vật sử dụng hệ enzyme cellulase do chúng tự sinh tổng hợp để tiết ra ngoài biến đổi cellulose thành các phân tử đường. Các phân tử đường được vi sinh vật sử dụng làm nguyên liệu để xây dựng tế bào hoặc chuyển hóa tiếp để hình thành pyruvic acid.

Bài 9.35 trang 53 SBT Sinh học 10: Trong quá trình lên men rượu, nấm men chuyển hóa glucose thành các sản phẩm:

A. ethanol và O2.

B. ethanol và CO2.

C. ethanol, lactic acid và CO2.

D. ethanol, lactic acid và O2.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong quá trình lên men rượu, nấm men chuyển hóa glucose thành ethanol và CO2.

Con người đã ứng dụng quá trình này để sản xuất nước hoa quả lên men, bia, rượu, làm bánh mì, sản xuất ethanol sinh học,…

Bài 9.36 trang 53 SBT Sinh học 10: Phát biểu nào sau đây không đúng về quá trình phân giải protein?

A. Quá trình phân giải protein thành các amino acid được thực hiện nhờ sự xúc tác của enzyme protease.

B. Khi môi trường thiếu nitrogen, vi sinh vật có thể khử amin của amino acid, do đó có hiện tượng khí NH3 bay ra.

C. Khi môi trường thiếu carbon và thừa nitrogen, vi sinh vật có thể khử amin của amino acid, do đó có hiện tượng khí NH3 bay ra.

D. Trong quá trình làm nước mắm, nhờ tác dụng của protease của vi sinh vật mà protein của cá được phân giải thành các amino acid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có thể khử amin của amino acid, do đó có hiện tượng khí NH3 bay ra trong điều kiện môi trường thiếu carbon và thừa nitrogen.

Bài 9.37 trang 53 SBT Sinh học 10: Việc làm nước tương (xì dầu) trong dân gian thực chất tạo điều kiện thuận lợi để vi sinh vật thực hiện quá trình nào sau đây là chủ yếu?

A. Tổng hợp amino acid.

B. Phân giải protein.

C. Phân giải cellulose.

D. Phân giải lipid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Việc làm nước tương (xì dầu) trong dân gian thực chất tạo điều kiện thuận lợi để vi sinh vật thực hiện quá trình phân giải protein. Trong đó, vi sinh vật đã phân giải protein có trong đậu tương để tạo thành sản phẩm nước tương (xì dầu) giảu amino acid.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 45 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 46 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 47 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 48 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 49 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 50 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 51 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 52 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 54 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 55 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 56 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 57 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 58 SBT Sinh học 10

 

Đánh giá

0

0 đánh giá