SBT Sinh học 10 Cánh diều trang 54

386

Lời giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 9: Sinh học vi sinh vật trang 54 trong Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Chủ đề 9 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 9: Sinh học vi sinh vật trang 54

Bài 9.38 trang 54 SBT Sinh học 10: Muối chua rau củ, thực chất là tạo điều kiện để quá trình nào sau đây xảy ra?

A. Phân giải nucleic acid và lên men lactic.

B. Phân giải protein và lên men lactic.

C. Phân giải carbohydrate và lên men lactic.

D. Phân giải lipid và lên men lactic.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Muối chua rau củ, thực chất là tạo điều kiện để quá trình phân giải carbohydrate và lên men lactic: Vi khuẩn lactic phân giải carbohydrate trong rau củ thành acid lactic giúp rau củ có vị chua đặc trưng và bảo quản được lâu hơn.

Bài 9.39 trang 54 SBT Sinh học 10: Làm bánh mì là ứng dụng của quá trình

A. lên men lactic.

B. lên men rượu.

C. lên men acetic.

D. lên men propionic.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Làm bánh mì là ứng dụng của quá trình lên men rượu: Nấm men được lựa chọn sử dụng để sản xuất bánh mì chính là loại nấm men Saccharomyces cerevisiae. Khi thêm nấm men vào hỗn hợp bột và nước, nấm men phân giải tinh bột và giải phóng CO2. Chính CO2 được sinh ra từ quá trình lên men này giúp bột bánh mì phát triển.

Bài 9.40 trang 54 SBT Sinh học 10: Trong gia đình có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực hiện những quá trình nào sau đây?

(1) Làm tương

(2) Muối dưa

(3) Muối cà

(4) Làm nước mắm

(5) Làm giấm

(6) Làm rượu

(7) Làm sữa chua

A. (1), (3), (2), (7).

B. (1), (2), (3).

C. (2), (3), (7).

D. (4), (5), (6), (7).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Vi khuẩn lactic phân giải carbohydrate thành acid lactic → Trong gia đình có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực hiện những quá trình là: (2) Muối dưa, (3) Muối cà, (7) Làm sữa chua.

- (1) Làm tương, (4) Làm nước mắm là ứng dụng quá trình phân giải protein của vi sinh vật.

- (5) Làm giấm, (6) Làm rượu là ứng dụng quá trình phân giải tinh bột của vi sinh vật.

Bài 9.41 trang 54 SBT Sinh học 10: Cho các sản phẩm sau đây: (1) tương, (2) nước mắm, (3) mạch nha, (4) giấm, (5) mắm tôm.

Những sản phẩm là ứng dụng của quá trình phân giải protein của vi sinh vật là

A. (2), (3), (5).

B. (1), (2), (3).

C. (1), (2), (4).

D. (1), (2), (5).

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Những sản phẩm là ứng dụng của quá trình phân giải protein của vi sinh vật là: (1) tương, (2) nước mắm, (5) mắm tôm.

- (3) mạch nha, (4) giấm là ứng dụng quá trình phân giải tinh bột.

Bài 9.42 trang 54 SBT Sinh học 10: Nhận định nào sau đây không đúng?

A. Quá trình sinh tổng hợp và quá trình phân giải ở vi sinh vật là 2 quá trình có mối quan hệ chặt chẽ.

B. Nhờ quá trình tổng hợp và phân giải diễn ra với tốc độ nhanh, vi sinh vật có thể phát triển mạnh mẽ.

C. Con người có thể lợi dụng quá trình tổng hợp và phân giải của vi sinh vật cho các mục đích của mình.

D. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật đều diễn ra ở tế bào chất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật là quá trình hình thành các hợp chất (vật liệu) để xây dựng và duy trì các hoạt động sống đồng thời cũng tích lũy năng lượng. Quá trình này diễn ra ở tế bào chất của vi sinh vật.

- Quá trình phân giải ở vi sinh vật là quá trình hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào. Vi sinh vật thường tiết enzyme ngoại bào để phân giải các chất như protein, polysaccharide,…

→ Ở vi sinh vật, quá trình tổng hợp diễn ra ở tế bào chất còn quá trình phân giải diễn ra ở cả ngoại bào và nội bào.

Bài 9.43 trang 54 SBT Sinh học 10: Việc ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn dựa trên những cơ sở khoa học nào?

(1) Khả năng phân giải các chất hữu cơ và chuyển hóa các chất vô cơ của vi sinh vật.

(2) Khả năng tổng hợp các chất hữu cơ và chuyển hóa các chất vô cơ của vi sinh vật.

(3) Khả năng sinh trưởng nhanh và sống được trong các điều kiện cực khắc nghiệt của vi sinh vật.

A. (1), (2).

B. (2), (3).

C. (1), (3).

D. (1), (2), (3).

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Việc ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn dựa trên những cơ sở khoa học là:

(1) Khả năng phân giải các chất hữu cơ và chuyển hóa các chất vô cơ của vi sinh vật.

(2) Khả năng tổng hợp các chất hữu cơ và chuyển hóa các chất vô cơ của vi sinh vật.

(3) Khả năng sinh trưởng nhanh và sống được trong các điều kiện cực khắc nghiệt của vi sinh vật.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 45 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 46 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 47 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 48 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 49 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 50 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 51 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 52 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 53 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 55 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 56 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 57 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 58 SBT Sinh học 10

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá