Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều

0.9 K

Trả lời các câu hỏi phần Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Giải bài tập Câu chuyện bó đũa

Bài đọc

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cho thưởng cho túi tiền.

Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo Ngụ ngôn Việt Nam

- Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

- Đùm bọc: giúp đỡ, che chở.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng:

a) Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

b) Vì họ bẻ từng chiếc một.

c) Vì họ bẻ không đủ mạnh.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đáp án rồi lựa chọn.

Lời giải:

Không người con nào bẻ gãy được bó đũa vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

Chọn đáp án: a

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thứ 2, chú ý phần cuối.

Lời giải:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 4: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lời người cha nói ở cuối đoạn 3.

Lời giải:

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con rằng: Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Thế nên anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc và đoàn kết với nhau.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn.

Phương pháp giải:

Em xác định xem các từ con trai, con gái, con dâu, con rể thuộc loại từ gì, dấu phẩy đặt giữa các từ này để làm gì?

Lời giải:

Dấu phẩy trong câu đã cho có tác dụng ngăn cách giữa các từ cùng chỉ người.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 2: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...”, rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vìa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Theo sách Ngụ ngôn hè phố

Phương pháp giải:

Em hãy tìm những chỗ có thể đặt dấu phẩy để ngăn cách các từ cùng chỉ các loại xe khác nhau.

Lời giải:

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...”, rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 135, 136 Tiếng võng kêu...

Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Tiếng võng kêu. Chữ hoa Ô, Ơ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 139, 140 Câu chuyện bó đũa...

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Tập viết tin nhắn...

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Chúng tôi là anh chị em...

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Em đã biết những gì, làm được những gì...

Đánh giá

0

0 đánh giá