Tiếng Việt lớp 2 trang 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141 Bài 17: Chị ngã em nâng – Cánh diều

840

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141 Bài 17: Chị ngã em nâng sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141 Bài 17: Chị ngã em nâng

Tiếng Việt lớp 2 trang 135, 136 Tiếng võng kêu

Chia sẻ

Sử dụng các mẫu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, hỏi đáp theo tranh:

(M) (tranh 4)

Tiếng võng kêu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Tiếng võng kêu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát tranh xem:

- Các nhân vật trong tranh đang làm gì?

- Nét mặt của họ như thế nào

Sau đó các em tiến hành hỏi đáp theo tranh theo mẫu câu Ai làm gì? Ai thế nào?

Lời giải:

* Tranh 1:

- Hỏi: Anh làm gì?

- Đáp: Anh đang chơi với em gái.

- Hỏi: Em gái thế nào?

- Đáp: Em gái rất dễ thương.

* Tranh 2:

- Hỏi: Hai chị em làm gì?

- Đáp: Hai chị em trồng cây.

- Hỏi: Em bé thế nào?

- Đáp: Em bé rất ngoan.

* Tranh 3:

- Hỏi: Anh làm gì?

- Đáp: Anh đón em đi học về.

- Hỏi: Anh thế nào?

- Đáp: Anh rất quan tâm em gái.

* Tranh 4:

- Hỏi: Chị làm gì?

- Đáp: Chị địu em.

- Hỏi: Chị thế nào?

- Đáp: Chị rất thương em.

Bài đọc

Tiếng võng kêu

(Trích)

Kẽo cà kẽo kẹt

Kẽo cà kẽo kẹt

Tay em đưa đều

Ba gian nhà nhỏ

Đầy tiếng võng kêu

 

Kẽo cà kẽo kẹt

Bé Giang ngủ rồi

Tóc bay phơ phất

Vương vương nụ cười

 

Tiếng võng kêu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Trong giấc mơ em

Có gặp con cò

Lặn lội bờ sông?

Có gặp cánh bướm

Mênh mông, mênh mông?

Em ơi cứ ngủ

Tay anh đưa đều

Ba gian nhà nhỏ

Đầy tiếng võng kêu

Kẽo cà kẽo kẹt

       Kẽo cà kẽo kẹt....

                       .... kẽo kẹt .....

TRẦN ĐĂNG KHOA

 

Tiếng võng kêu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 4)

- Gian nhà: một phần của nhà, có cột hoặc tường ngăn với phần khác.

- Phơ phất: bay qua bay lại theo gió.

- Vương vương: còn lại một ít, ở đây ý nói còn giữ lại nụ cười.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu 1: Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 1 kết hợp với việc quan sát tranh.

Lời giải:

Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang đưa võng ru em ngủ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

Những hình ảnh cho thất bé Giang ngủ rất đáng yêu là: Tóc bay phơ phất, vương vương nụ cười.

Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu 3: Bạn nhỏ nói gì với em bé trong hai khổ thơ cuối?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ hai khổ thơ cuối.

Lời giải:

Những điều mà bạn nhỏ đã nói với em bé là:

- Trong giấc mơ em / Có gặp con cò / Lặn lội bờ sông? / Có gặp cánh bướm / Mênh mông, mênh mông?

- Em ơi cứ ngủ / Tay anh đưa đều.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu 1: Tìm từ ngữ

a. Nói về hoat động, việc làm tốt đối với anh chị em.

M: giúp đỡ

b. Nói về tình cảm anh chị em

M: yêu quý

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để tìm những từ ngữ phù hợp.

Lời giải:

a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em: che chở, đùm bọc, bảo ban, dạy dỗ, quan tâm, nâng đỡ, chỉ bảo, chia sẻ, nhường nhịn,...

b. Nói về tình cảm anh chị em: yêu quý, yêu thương, quý mến, quý trọng, kính mến,...

Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu 2: Đặt câu với một từ tìm được ở bài tập 1

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Anh chị nhường nhịn các em.

- Anh chị em trong gia đình phải yêu thương nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Tiếng võng kêu. Chữ hoa Ô, Ơ

Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu 1: Nghe - viết: Tiếng võng kêu (khổ thơ 3 và 4)

Tiếng võng kêu

Trong giấc mơ em

Có gặp con cò

Lặn lội bờ sông?

Có gặp cánh bướm

Mênh mông, mênh mông?

 

Em ơi cứ ngủ

Tay anh đưa đều

Ba gian nhà nhỏ

Đầy tiếng võng kêu

Kẽo cà kẽo kẹt

Kẽo cà kẽo kẹt

Kẽo cà...

 ... kẽo kẹt ....

Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu 2: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a) Chữ s hay x?

Đám mây □ốp trắng như bông

Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào

Nghe con cá đớp ngôi □ao

Giật mình, mây thức bay vào rừng xa.

                                 NGUYỄN BAO

Tiếng võng kêu. Chữ hoa Ô, Ơ Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b) Vần âc hay ât?

Đố bạn quả gì to nh□’

Quả g□’ hay quả thanh trà?

Không! Đó chính là quả đ□’

Dành cho t□’ cả chúng ta.

                   Theo ĐỊNH HẢI

Tiếng võng kêu. Chữ hoa Ô, Ơ Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền chữ hoặc vần thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

a) Chữ s hay x?

Đám mây xốp trắng như bông

Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào

Nghe con cá đớp ngôi sao

Giật mình, mây thức bay vào rừng xa.

                              NGUYỄN BAO

b) Vần âc hay ât?

Đố bạn quả gì to nhất

Quả gấc hay quả thanh trà?

Không! Đó chính là quả đất

Dành cho tất cả chúng ta.

                Theo ĐỊNH HẢI

Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu 3: Tập viết

a) Viết chữ hoa: Ô, Ơ

Tiếng võng kêu. Chữ hoa Ô, Ơ Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

b) Viết ứng dụng: Ở hiền thì sẽ gặp lành.

Lời giải:

* Viết chữ hoa Ô

- Cấu tạo: gồm nét cong kín và dấu mũ.

- Cách viết:

+ Bước 1: (Viết như chữ O) Đặt bút trên ĐK dọc 2, giữa hai ĐK ngang 3, 4 viết nét cong kín. Khi chạm điểm đặt bút thì lượn vòng vào trong và dừng bút bên phải ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 3 (ĐK dọc 2 là trục đối xứng của chữ O và nét lượn vòng)

+ Bước 2: Lia bút viết dấu mũ dưới ĐK ngang 4 và đối xứng qua ĐK dọc 2.

* Viết chữ hoa Ơ

- Cấu tạo: gồm nét cong kín và dấu phụ (nét móc trái nhỏ)

- Cách viết:

+ Bước 1: (Viết như chữ O) Đặt bút trên ĐK dọc 2, giữa hai ĐK ngang 3, 4 viết nét cong kín. Khi chạm điểm đặt bút thì lượn vòng vào trong và dừng bút bên phải ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 3 (ĐK dọc 2 là trục đối xứng của chữ O và nét lượn vòng)

+ Bước 2: Lia bút viết nét móc trái dính vào chữ O tại ĐK ngang 3, lưng nét móc trái nhỏ tựa vào ĐK dọc 3.

Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139 Câu chuyện bó đũa

Bài đọc

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cho thưởng cho túi tiền.

Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo Ngụ ngôn Việt Nam

- Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

- Đùm bọc: giúp đỡ, che chở.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng:

a) Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

b) Vì họ bẻ từng chiếc một.

c) Vì họ bẻ không đủ mạnh.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đáp án rồi lựa chọn.

Lời giải:

Không người con nào bẻ gãy được bó đũa vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

Chọn đáp án: a

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thứ 2, chú ý phần cuối.

Lời giải:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 4: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lời người cha nói ở cuối đoạn 3.

Lời giải:

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con rằng: Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Thế nên anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc và đoàn kết với nhau.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn.

Phương pháp giải:

Em xác định xem các từ con trai, con gái, con dâu, con rể thuộc loại từ gì, dấu phẩy đặt giữa các từ này để làm gì?

Lời giải:

Dấu phẩy trong câu đã cho có tác dụng ngăn cách giữa các từ cùng chỉ người.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 2: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...”, rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vìa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Theo sách Ngụ ngôn hè phố

Phương pháp giải:

Em hãy tìm những chỗ có thể đặt dấu phẩy để ngăn cách các từ cùng chỉ các loại xe khác nhau.

Lời giải:

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...”, rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139, 140 Câu chuyện bó đũa

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Cùng bạn kể tiếp nối các đoạn Câu chuyện bó đũa.

Câu chuyện bó đũa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Quan sát các bức tranh

- Xác định những nhân vật xuất hiện trong tranh

- Quan sát hành động để xác định tình huống

- Dựa vào nội dung truyện và những gì quan sát được rồi kể lại theo tranh

Lời giải:

* Tranh 1:

Ngày xưa, ở một gia đình nọ, cha mẹ sinh được hai người con trai. Lúc nhỏ, hai anh em luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nha. Thế nhưng, lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tình cảm anh em không còn như xưa nữa. Tuy ở cùng một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con là anh em lại chẳng yêu thương nhau. Người cha rất buồn lòng. Một hôm, cha gọi cả bốn người con, con trai, con gái, con dâu, con rể lại phòng. Ông đặt trên bàn một bó đũa và một túi tiền rồi nói với các con rằng:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

* Tranh 2:

Nghe lời cha, bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Thế nhưng cho dù họ có cố gắng thế nào cũng không sao bẻ gãy được cả bỏ đũa.

* Tranh 3:

Đến lúc này, người cha mới cởi bó đũa ra. Ông thong thả bẻ gãy từng chiếc đũa một cách dễ dàng.

* Tranh 4:

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha bèn nói:

- Đúng vậy! Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại mới mạnh. Cha hy vọng anh em con cũng như vậy. Các con là anh em cùng một nhà thì cần phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 2: Kể lại toàn bộ câu chuyện trên.

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần kể chuyện theo tranh ở câu 1.

Lời giải:

Ngày xưa, ở một gia đình nọ, cha mẹ sinh được hai người con trai. Lúc nhỏ, hai anh em luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nha. Thế nhưng, lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tình cảm anh em không còn như xưa nữa. Tuy ở cùng một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con là anh em lại chẳng yêu thương nhau. Người cha rất buồn lòng. Một hôm, cha gọi cả bốn người con, con trai, con gái, con dâu, con rể lại phòng. Ông đặt trên bàn một bó đũa và một túi tiền rồi nói với các con rằng:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Nghe lời cha, bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Thế nhưng cho dù họ có cố gắng thế nào cũng không sao bẻ gãy được cả bỏ đũa.

Đến lúc này, người cha mới cởi bó đũa ra. Ông thong thả bẻ gãy từng chiếc đũa một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha bèn nói:

- Đúng vậy! Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại mới mạnh. Cha hy vọng anh em con cũng như vậy. Các con là anh em cùng một nhà thì cần phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Tập viết tin nhắn

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 1: Đọc tin nhắn và trả lời câu hỏi:

a. Những ai nhắn tin cho Trang? Nhắn tin bằng cách nào?

b. Vì sao anh Tuấn và bạn Bích phải nhắn tin cho Trang bằng cách ấy?

c. Anh Tuấn nhắn Trang những gì? Bạn Bích nhắn Trang những gì?

Tập viết tin nhắn Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ tin nhắn rồi trả lời câu hỏi.

Lời giải:

a. Anh Tuấn và Bích nhắn tin cho Trang. Họ nhắn tin cho Trang bằng cách viết lại lời nhắn trên giấy.

b. Anh Tuấn và Bích phải nhắn tin cho Trang bằng cách ấy bởi vì họ không gặp trực tiếp Trang được.

c. Anh Tuấn nhắn cho Trang rằng: Anh để xôi choTrang ở trong nồi cơm. Tối về anh sẽ có quà sinh nhật tặng Trang.

Bạn Bích nhắn cho Trang rằng: Bạn đặt quyển truyện ở cửa sổ và nhờ Trang cất giúp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề:

a) Viết tin nhắn theo tình huống em tự nghĩ ra.

b) Viết tin nhắn theo tình huống sau: Chủ nhật, bố mẹ về quê. Anh đi học vẽ, trưa mới về. Ông ngoại đón em đến nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Hãy nhắn tin để anh biết.

Phương pháp giải:

Em hãy viết tin nhắn theo mẫu sau:

- Thời gian

- Người nhận

- Nội dung tin nhắn

- Người gửi

Lời giải:

a. Tình huống: Bố mẹ không có nhà, em đi học nhóm chiều mới về nên nhắn tin để bố mẹ yên tâm.

2 giờ chiều, chủ nhật

Bố mẹ ơi,

Con đi học nhóm với các bạn trong lớp. 5 giờ chiều con sẽ về nhà. Bố mẹ cứ yên tâm nhé!

Con gái

Bích Ngọc

b.

8 giờ sáng, chủ nhật

Anh Minh ơi,

Ông ngoại đến nhà mình sáng nay. Ông đón em về nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Trưa anh về thì không phải chờ em nhé! Chiều ông sẽ đưa em về nhà.

Em gái

Thùy Trang

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Chúng tôi là anh chị em

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 1: Chọn 1 trong 2 đề:

a) Viết 4 – 5 câu kể một việc tốt em đã làm cho em bé (hoặc anh, chị) của em.

Gợi ý:

- Đó là việc gì (trông em, nhường đồ chơi cho em; giúp anh, chị, chia vui hoặc động viên, an ủi anh, chị,...)?

- Việc ấy diễn ra như thế nào?

- Làm được một việc tốt, em vui như thế nào?

Chúng tôi là anh chị em Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b) Viết vài dòng thơ về em bé (hoặc anh, chị) của em. Hãy trang trí bài làm bằng ảnh, tranh em vẽ em bé (hoặc anh, chị).

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để viết bài.

Lời giải:

a.  Tuần trước em đã làm một việc tốt nên được bố mẹ khen ngợi. Bố mẹ có việc gấp nên phải ra ngoài. Em đã ở nhà trông em Bống giúp bố mẹ suốt buổi chiều. Em chơi với Bống, nhường đồ chơi của mình cho Bống. Em còn ru Bống ngủ và cho Bống uống sữa khi Bống đói. Khi về nhà, bố mẹ em đã rất vui khi thấy em Bống ngủ say trên giường. Em cũng cảm thấy rất vui vì đã giúp đỡ được bố mẹ khi bố mẹ bận.

b.

Ví dụ:

Bé Bống nhà em

Làn da trắng hồng

Tóc mềm tựa bông

Dễ thương lắm ấy!

 

Ai ai cũng thấy

Bé Bống xinh yêu

Ai cũng muốn chiều

Muốn yêu Bống mãi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 2: Trưng bày, giới thiệu và bình chọn bài viết hay.

Lời giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Em đã biết những gì, làm được những gì

Đề bài

Sau Bài 16, Bài 17, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì? Hãy tự đánh giá theo bảng dưới đây:

Em đã biết những gì, làm được những gì Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Em tự thực hiện hoạt động trên lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá