Toán 6 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Tính chu vi và diện tích của một số hình trong thực tế

512

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 4: Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Tính chu vi và diện tích của một số hình trong thực tế sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán lớp 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Toán 6 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Tính chu vi và diện tích của một số hình trong thực tế

Toán 6 trang 92 Hoạt động 1: Tính diện tích và chu vi của bìa sách, bảng con, hộp bút,...

Mỗi học sinh quan sát đối tượng đo trong hoạt động cá nhân của mình (bảng con, vở bài tập, sách giáo khoa,...).

+ Ghi tên hình dạng của các đồ vật.

+ Chọn thước phù hợp để đo kích thước của các đồ vật rồi tính chu vi, diện tích của các đồ vật đó, ghi kết quả vào phiếu học tập.

Phương pháp giải:

Tính diện tích và chu vi của bìa sách, bảng con, hộp bút,...

Lời giải 

+ Bảng con,vở bài tập, sách giáo khoa: Hình chữ nhật.

+ Sử dụng thước kẻ trong bộ đồ dùng học tập của các em để đo kích thước các đồ dùng này.

+ Sử dụng các công thức mà mình đã học để tính chu vi, diện tích của các hình đó.

+ Ghi lại kết quả vào phiếu học tập của các em.

Toán 6 trang 92 Hoạt động 2: Tính diện tích và chu vi của mặt bàn giáo viên, mặt ghế học sinh, cửa sổ, bảng lớp học,...

Mỗi nhóm quan sát một số đồ vật trong lớp. Giáo viên phân công nhiệm vụ cho từng nhóm, chẳng hạn:

Quan sát, đo kích thước và chu vi, diện tích của mặt bàn học trong lớp, mặt bàn giáo viên, cửa sổ, cửa ra vào, bảng lớp,...

+ Thảo luận về tên hình dạng của các đồ vật và đo kích thước, tính chu vi, diện tích của chúng, ghi kết quả vào phiếu học tập của nhóm.

+ Nêu nhận xét của nhóm về hình dạng, kích thước của đồ vật có phù hợp với việc học tập không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Tính diện tích và chu vi của mặt bàn giáo viên, mặt ghế học sinh, cửa sổ, bảng lớp học,...

Lời giải 

+ Mặt bàn giáo viên có hình dạng là hình chữ nhật.

+ Các em đo chiều dài và chiều rộng của bàn và ghi lại.

+ Sử dụng công thức tính diện tích và chu vi hình chữ nhật:

S=a.b;C=2(a+b).

Trong đó a và b lần lượt là chiều dài và chiều rộng của cái bàn.

Đồ vật

Hình dạng

Kích thước

Chu vi

Diện tích

Mặt bàn giáo viên

Hình chữ nhật

Chiều dài: 1,2 m

Chiều rộng: 0,6 m

3,6 m

 0,72m2

Mặt bàn học sinh

Hình chữ nhật

Chiều dài: 1,6 m

Chiều rộng: 0,5 m

4,2 m

 0,8m2

Bảng lớp học

Hình chữ nhật

Chiều dài: 3 m

Chiều rộng: 1,2 m

8,4 m

 3,6m2

Cửa sổ

Hình chữ nhật

Chiều dài: 1,4 m

Chiều rộng: 1,2 m

5,2 m

 1,68m2

 

 

 

 

+ Các hình dạng, kích thước của đồ vật có phù hợp với việc học tập vì bàn học sinh đủ lớn cho hoạt động của học sinh; bàn giáo viên đủ lớn để giáo viên đặt các công cụ dạy học; bảng đủ to để trình bày và phù hợp với kích thước lớp học; các cửa sổ kích thước phù hợp với không gian lớp học, giúp cho đảm bảo ánh sáng cho học sinh.

Toán 6 trang 92 Hoạt động 3: Tính diện tích và chu vi của sân bóng, vườn trường, phòng học nghệ thuật,...

Học sinh từng nhóm quan sát một số công trình kiến trúc trong trường, thảo luận và xác định hình dạng của chúng. Sau đó đo các kích thước để tính chu vi, diện tích ( Chẳng hạn: sân trường, bồn hoa, sân khấu, sân bóng, nền nhà phòng máy tính, bảng tin, vườn trường,...)

Có thể quan sát, ước lượng các kích thước khi đo và tính chu vi, diện tích.

+ Ghi tên hình dạng, kích thước, chu vi, diện tích vào phiếu học tập khi đo và tính toán.

+ Nêu nhận xét về hình dạng và các kích thước, kiến trúc có phù hợp với hoạt động học tập, sinh hoạt của giáp viên, học sinh trong trường không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Tính diện tích và chu vi của sân bóng, vườn trường, phòng học nghệ thuật,...

Lời giải 

+ Các em tiến hành đo chiều dài, chiều rộng của sân bóng, vườn trường, phòng, nghệ thuật,...

+ Xác định hình dạng của các đối tượng trên :  Hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi,...

+ Áp dụng công thức tính chu vi và diện tích với mỗi hình đã được học ở các bài trước.

+ Nêu nhận xét.

Toán 6 trang 92 Hoạt động 4: Treo phiếu học tập với kết quả của cá nhân, nhóm.

Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá, nhận xét kết quả các hoạt động của cá nhân, nhóm và kết luận (quá trình tham gia và sản phẩm).

Lời giải 

+ Ghi lại các kết quả của bản thân và nhóm vào phiếu học tập.

+ Treo phiếu học tập rồi đánh giá và tự đánh giá về quá trình tham gia hoạt động và sản phẩm cuối cùng.

Đánh giá

0

0 đánh giá