Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam

606

Tài liệu soạn bài Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam

Chuẩn bị

Ngữ văn 7 trang 83 Câu hỏi 1: Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa, tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về các phương tiện được nhắc đến.

Lời giải:

Cư dân miền núi phía Bắc dùng bè, mảng tương đối phổ biến. Cư trú ven sông suối, trai bản trên đến với gái bản dưới đều bằng cách đi thuyền, đi mảng theo các dòng sông. Sông suối là những con đường lưu thông chủ đạo ở miền núi phía Bắc trong nhiều thế kỷ trước.

Thuyền đuôi én của cư dân các dân tộc sống ven sông Đà được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon dài, mũi và đuôi nhọn. Phần đuôi thuyền được thiết kế cong hẳn lên và có dáng dấp hình đuôi chim én (nộc ẻn). Thuyền đuôi éncó loại 2 mái chèo, loại 6 mái chèo, loại 12 mái chèo,… Loại lớn nhất có thể tải được hàng chục tạ hàng hóa.

Xe quệt trâu được đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao hơn bởi độ dày của hai càng quệt. Loại xe quệt này có thể dùng để vận chuyển hàng hóa ở cả đường mòn, bờ ruộng, trên đồi, và cả dưới hẻm nhỏ,…

Ngữ văn 7 trang 83 Câu hỏi 2: Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?

Phương pháp giải:

Trình bày các phương tiện vận chuyển của một vài dân tộc thiểu số mà em biết.

Lời giải:

Em biết các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Mông, Ê-đê. Phương tiện vận chuyển của họ thường là ngựa, hoặc voi do địa hình đồi núi trắc trở vòng vèo.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn 7 trang 83 Câu 1: Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân chia đối tượng thành nhiều loại để giải thích, chứng minh lần lượt.

Ngữ văn 7 trang 83 Câu 2: Phần (1) nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Các phương tiện vận chuyển gắn với dân tộc trong mục 1:

- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...): đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn; sử dụng bè, mảng tương đối phổ biến.

- Người Kháng: thuyền độc mộc đuôi én.

- Người Sán Dìu: dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển phân bón ra ruộng nương chở lúa hoa màu, củi về nhà.

- Người Mông (H'mông), Hà Nhi, Dao: cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.

Ngữ văn 7 trang 84 Câu 3: Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

- Người Mông (H'mông), Hà Nhi, Dao thường cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa. Do địa hình vùng núi hiểm trở nên đây là cách di chuyển tốt hơn so với những cách khác.

- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) đã biết đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn. Lí do là bởi ở đây sông, suối là con đường lưu thông chủ yếu.

Ngữ văn 7 trang 85 Câu 4: Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Những phương tiện vận chuyển mà người Tây Nguyên sử dụng:

- Dùng sức voi, sức ngựa,…để vận chuyển trên cạn.

- Để lưu thông trên sông, dùng thuyền độc mộc.

Ngữ văn 7 trang 85 Câu 5: Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm giúp người đọc có thể tìm đọc thêm các tác phẩm có liên quan.

Ngoài ra, nó còn góp phần khẳng định tính minh bạch, rõ ràng của một tác phẩm văn học.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn 7 trang 86 Câu 1: Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Ngữ văn 7 trang 86 Câu 2: Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Tác giả đã triển khai thông tin theo cách phân chia đối tượng thành nhiều loại để giải thích và chứng minh.

=> Tác dụng: làm rõ vấn đề giúp người đọc dễ hình dung, nắm bắt.

Ngữ văn 7 trang 86 Câu 3: Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X - XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng là thuyền, ngựa, voi,… Các phương tiện đó đều là những phương điện thô sơ, chưa có động cơ hay máy móc. Chúng được sử dụng để giúp cho việc di chuyển và vận chuyển của người dân thuận tiện, dễ dàng hơn.

Ngữ văn 7 trang 86 Câu 4: Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng bổ sung thông tin giúp làm rõ nội dung được viết, qua đó người đọc có thể hiểu rõ hơn vấn đề và có cơ sở đọc thêm tài liệu mở rộng nếu muốn tìm hiểu kỹ hơn.

Ngữ văn 7 trang 86 Câu 5: Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Hiện nay, các dân tộc thiểu số đã bắt đầu sử dụng các phương tiện có gắn động cơ như xe máy tự chế, xe thồ, xe kéo hoặc xuồng máy. Những phương tiện này giúp việc vận chuyển diễn ra nhanh hơn, nhẹ nhàng hơn, góp phần nâng cao hiệu suất lao động.

Nguyên nhân của việc thay đổi này là do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhân dân ở các vùng sâu vùng xa cũng được hỗ trợ và cập nhật về máy móc kỹ thuật để cải thiện đời sống vật chất, nâng cao cơ sở hạ tầng, dần dần chuyển đổi từ phương tiện vận chuyển thô sơ sang phương tiện gắn máy tiện dụng, nâng cao hiệu suất.

Đánh giá

0

0 đánh giá