Soạn bài Ngữ văn 7 Kết nối tri thức: Một số câu tục ngữ Việt Nam

759

Tài liệu soạn bài Một số câu tục ngữ Việt Nam Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Một số câu tục ngữ Việt Nam

Trước khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 11 Câu 1: Khi trò chuyện với người khác, đã bao giờ em dùng tục ngữ chưa? Em hãy lí giải về thực tế đó của bản thân.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại việc bản thân đã dùng tục ngữ trong giao tiếp hay chưa và giải thích ý nghĩa của việc dùng tục ngữ trong trường hợp đó.

Trả lời:

Trong cuộc sống, trong giao tiếp em đã sử dụng rất nhiều tục ngữ. Việc em dùng tục ngữ để lời nói của bản thân trở nên bóng bẩy, trau chuốt hơn. Hơn nữa, việc em dùng tục ngữ còn để khuyên nhủ, chỉ cho những người xung quanh về việc nên làm

Ví dụ như đang khuyên bạn mình về cách mời người khác tham gia một bữa tiệc sinh nhật của bạn. Lúc đó em sẽ dùng tục ngữ” Lời chào cao hơn mâm cỗ” để chỉ cho bạn cách đúng nhất để có lời mời hấp dẫn.

Ngữ văn 7 trang 11 Câu 2: Theo em, vì sao người ta lại dùng tục ngữ trong một số tình huống giao tiếp thường ngày?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Theo em, người ta thường dùng tục ngữ trong giao tiếp hàng ngày với những mục đích:

- Làm cho lời nói của bản thân trau chuốt và hấp dẫn hơn.

- Để khuyên nhủ cũng như chỉ cho những người xunh quanh những bài học hay, những kinh nghiệm quý báu.

Đọc văn bản 

Ngữ văn 7 trang 12 Câu 1: Theo dõi những chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ.

Phương pháp giải:

Em đọc các câu tục ngữ, nhận biết nội dung, bài học của từng câu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Những chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ:

- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất

- Tục ngữ về con người, xã hội.

Ngữ văn 7 trang 12 Câu 2: Suy luận nét chung nhất về hình thức của các câu tục ngữ

Phương pháp giải:

Em đọc các câu tục ngữ và nhận xét về hình thức của các câu

Trả lời:

Nét chung về hình thức của các câu tục ngữ:

- Các câu đều ngắn gọn, xúc tích

- Được gieo vần liền hoặc vần cách

Sau khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 1: Tìm hiểu số tiếng trong những câu tục ngữ trên, từ đó rút ra nhận xét chung về độ dài của tục ngữ.

Phương pháp giải:

Các em đọc lại các câu tục ngữ, nhận xét số tiếng của từng câu để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Số tiếng trong một câu tục ngữ rất ít, nhìn chung các câu tục ngữ đều là những câu văn ngắn

Ví dụ:

-        Câu có tiếng ít nhất: “Người sống hơn đống vàng”: 5 tiếng

-        Câu có tiếng nhiều nhất: “Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút”: 16 tiếng.

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 2: Trong 15 câu tục ngữ ở trên, những câu nào có gieo vần? Việc gieo vần như vật có tác dung gì?

Phương pháp giải:

Các em vận dụng cách gieo vần của tuc ngữ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Những câu tục ngữ có gieo vần:

- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão (gieo vần cách)

- Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

- Ngày tháng mười chưa cười đã tối

- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa

- Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.

- Người sống hơn đống vàng

- Đói cho sạch, rách cho thơm

- Không thầy đố mày làm nên

- Học thầy không tày học bạn

- Muốn hành nghề chớ nề học hỏi

- Một cây làm chẳng nên non

 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

-> Việc gieo vần như vậy có tác dụng như là một chất keo gắn chặt các thành phần trong câu thành một khối vững chắc, tạo nên tính ổn định về hình thức phù hợp với tính ổn định về nội dung của tục ngữ, lại vừa kết tỉnh được một số đặc điểm tiêu biểu trong tiếng Việt, trong lối nói của nhân dân ta, dân tộc ta.

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 3: Câu tục ngữ nào tỏng bài học này có hình thức của một thể thơ quen thuộc, được dùng rất nhiều trong bài ca dao của người Việt? Nêu thêm hai câu tục ngữ có hình thức tương tự.

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Câu tục ngữ có hình thức giống thể thơ lục bát:

“ Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

Hai câu tục ngữ có hình thức tương tự:

-        Bầu ơi thương lấy bí cùng

       Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

-        Lời nói chẳng mất tiền mua,

     Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 4: Tính chất cân đối trong cấu trúc ngôn từ được thể hiện như thế nào ở những câu tục ngữ trên? Việc tạo nên sự cân đối trong cấu trúc của một câu tục ngữ có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Các câu tục ngữ trên đều tuân thủ cấu trúc cân đối của ngôn ngữ, các vế trong một câu tục ngữ đều phối hợp với nhau để làm rõ và bổ sung cho một nội dung. Các câu đều cân xứng với nhau trên ba mặt diện: ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa.

Ví dụ: “Đói cho sạch, rách cho thơm” có cấu trúc đối xứng, số lượng âm tiết 3/3, hài hòa về từ ngữ.

-> Tác dụng của vận dụng cấu trúc cân đối: Làm cho các câu tục ngữ hàm súc, chặt chẽ và giàu sức thuyết phục.

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 5: Có thể phân chia các câu tục ngữ trên vào những chủ đề nào?

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Có thể phân chia các câu tục ngữ trên vào hai chủ đề:

* Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Ví dụ:

- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão

- Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

   Ngày tháng mười chưa cười đã tối

- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa

- Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.

* Tục ngữ về con người và xã hội

Ví dụ:

- Người sống hơn đống vàng

- Đói cho sạch, rách cho thơm

- Không thầy đố mày làm nên

- Học thầy không tày học bạn

- Muốn hành nghề chớ nề học hỏi

- Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 6: Chỉ ra những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp, những câu tục ngữ thể thiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ.

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa trực tiếp:

- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão

- Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối

- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa

- Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.

* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa ẩn dụ:

- Đói cho sạch, rách cho thơm

- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

- Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 7: Ý nghĩa của câu tục ngữ số 11 và 12 có loại trừ nhau không? Em rút ra được bài học gì từ hai câu tục ngữ đó?

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

- Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

-> Qua hai câu tục ngữ này em nhận thấy bản thân mỗi người cần có sự học hỏi để ngày càng phát triển. Tuy nhiên chúng ta không nên bó hẹp sự học hỏi của bản thân mình vào ai đó mà hãy học tập tất cả mọi người xung quanh những điều tốt đẹp nhất.

Ngữ văn 7 trang 13 Câu 8: Vì sao nhiều câu tục ngữ về đời sống xã hội ra đời từ thuở xưa mà vẫn còn giá trị đối với con người ngày nay?

Phương pháp giải:

Các em vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Các câu tục ngữ vẫn còn giá trị đến ngày nay là bởi vì đó là  kinh nghiệm, kiến thức hết sức quý giá. Cách giáo dục chân thực, hóm hỉnh bằng tục ngữ của ông cha ta đã tạo nên đời sống vật chất và tinh thần phong phú.

Viết kết nối với đọc

Ngữ văn 7 trang 13 Câu hỏi: Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5-7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.

Phương pháp giải:

Các em suy nghĩ và hình dung ra tình huống để sử dụng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.

Trả lời:

Cuộc đối thoại giả định:

A: B ơi, tớ đang muốn đầu tư vào bất động sản để kiếm thêm thu nhập

B: Tớ thấy cũng rất ổn cậu, có tinh thần cầu tiến thế là tốt rồi

A: Nhưng mà tớ đang sợ quá cậu, tớ chưa làm công việc này bao giờ nên thấy hơi ngại.

B: Ở đời có ai thành công mà dễ dàng đâu A, muốn lành nghề không nề học hỏi, chúc A thành công nha

A: Cảm ơn cậu nhiều!

Đánh giá

0

0 đánh giá