Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 12 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 12 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng việt lớp 4 từ đó học tốt Tiếng việt lớp 4.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 12 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Đề số 1

Đề bài:

Bài 1: Gạch chân các tính từ trong đoạn thơ sau:

Em mơ làm mây trắng

Bay khắp nẻo trời cao

Nhìn non sông gấm vóc

Quê mình đẹp biết bao!

Em mơ làm nắng ấm

đánh thức bao mâm xanh

Vươn lên từ đất mới

Mang cơm no áo lành.

Đoạn trên có:

- Các động từ là :

……………................................................................................................

- Các danh từ là :

……………................................................................................................

Bài 2: Cho các từ: thoang thoảng, rất, đậm, nở

Điền các từ chỉ mức độ đã cho trên đây vào chỗ trống cho phù hợp:

Ngọc lan là giống hoa ………… quý. Hoa ..........rộ vào mùa hè. Sáng sớm tinh mơ, những nụ lan đã he hé nở, hương lan  ………………………………… toả theo làn gió nhẹ. Đến giữa trưa, nắng càng gắt, hương lan càng thơm  ………………  Hương toả ngào ngạt khắp cả xóm khiến cho người ngây ngất.

Bài 3: Với mỗi ô trống cho hai ví dụ về các thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm:

Cách thể hiện mức độ

vàng

đẹp

ngoan

hiền

Tạo ra các

từ ghép

.......

......

.....

.....

.....

.........................

.........................

Thêm các từ

Rấtt, quá, lắm...

......

.....

.........................

.........................

.........................

.........................

.........................

.........................

Bài 4: Viết lại 3 câu tục ngữ hoặc ca dao nói về ý chí, nghị lực của con người (sự kiên trì, lòng quyết tâm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Đáp án:

Bài 1: Gạch chân các tính từ trong đoạn thơ sau:

Em mơ làm mây trắng

Bay khắp nẻo trời cao

Nhìn non sông gấm vóc

Quê mình đẹp biết bao!

Em mơ làm nắng ấm

đánh thức bao mầm xanh

Vươn lên từ đất mới

Mang cơm no áo lành.

Đoạn trên có:

- Các danh từ là :Mây, trời, sông, quê, mình, em, nắng, mầm, cơm, áo

- Các động từ là: mơ, bay, đánh thức, vươn, mang.

Bài 2: Cho các từ: thoang thoảng, rất, đậm, n

Điền các từ chỉ mức độ đã cho trên đây vào chỗ trống cho phù hợp:

Ngọc lan là giống hoa rất quý. Hoa nở rộ vào mùa hè. Sáng sớm tinh mơ, những nụ lan đã he hé nở, hương lan  thoang thoảng toả theo làn gió nhẹ. Đến giữa trưa, nắng càng gắt, hương lan càng thơm  đậm. Hương toả ngào ngạt khắp cả xóm khiến cho người ngây ngất.

Bài 3: Với mỗi ô trống cho hai ví dụ về các thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm:

Cách thể hiện mức độ

vàng

đẹp

ngoan

hiền

Tạo ra các

từ ghép

Vàng hồng

Vàng chóe

Đẹp xinh

Đẹp người

Ngoan hiền

Ngoan thảo

Hiền lành

Hiền hòa

Thêm các từ

Rấtt, quá, lắm...

Rất vàng

Quá vàng

Rất đẹp

Hơi đẹp

Quá ngoan

Rất ngoan

Rất hiền

Hơi hiền

Bài 4: Viết lại 3 câu tục ngữ hoặc ca dao nói về ý chí, nghị lực của con người (sự kiên trì, lòng quyết tâm)

Có chí thì nên

Có công mài sắt có ngày nên kim

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1. Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm: chí phải, ý chí, chí lí, chí thân, chí khí, chí tình, chí hướng, chí công, quyết chí.

a. chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất):

M: chí phải, .............................

b) Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp.

M: ý chí, .............................

Câu 2. Ghi dấu X vào ☐ trước dòng nêu đúng nghĩa của từ nghị lực:

☐ Làm việc liên tục, bền bỉ.

☐ Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn.

☐ Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ.

☐ Có tình cảm rất chân tình, sâu sắc.

Câu 3. Điền từ thích hợp trong ngoặc đơn vào chỗ trống (nghị lực, quyết tâm, nản chí, quyết chí, kiên nhẫn, nguyện vọng)

Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu ...... Bị liệt cả hai tay, em buồn nhưng không ...... Ở nhà, em tự tập viết bằng chân ...... của em làm cô giáo cảm động, nhận em vào học. Trong quá trình học tập, cũng có lúc Ký thiếu ...... nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em càng ...... học hành. Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt ...... trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo ưu tú.

Câu 4. Gạch dưới những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất (in chữ đậm) trong đoạn văn sau:

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên:

Hoa cà phê thơm lắm em ơi

Hoa cùng một điệu với hoa nhài

Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng

Như miệng em cười đâu đây thôi.

Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.

M: Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa.

Câu 5. Viết vào bảng những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của tính chất, đặc điểm:

Tính chất, đặc điểm

Cách 1

(Tạo từ ghép, từ láy)

Cách 2

(Thêm rất, quá, lắm)

Cách 3

(Tạo ra phép so sánh)

Đỏ

     

Cao

     

Vui

     

Câu 6. Đặt câu với mỗi từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 2 (mỗi từ ngữ đặt một câu).

Câu 7: 

Chọn viết theo một trong các đề bài gợi ý sau:

1. Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu.

2. Kể lại câu chuyện Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca bằng lời của cậu bé An-đrây-ca.

3. Kể lại câu chuyện “Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi bằng lời của một chủ tàu người Pháp hoặc người Hoa.

Đáp án:

Câu 1. Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm: chí phải, ý chí, chí lí, chí thân, chí khí, chí tình, chí hướng, chí công, quyết chí.

a. chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất):

M : chí phải, chí phải, chí lí, chí thân, chí tình, chí công

b) Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp.

M: ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí

Câu 2. Ghi dấu X vào ô trước dòng nêu đúng nghĩa của từ nghị lực:

Chọn: Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động không lùi bước trước mọi khó khăn.

Câu 3. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp trong ngoặc đơn (nghị lực, quyết tâm, nản chí, quyết chí, kiên nhẫn, nguyện vọng).

Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu nghị lực. Bị liệt cả hai tay, em buồn nhưng không nản chí. Ở nhà, em tự tập viết bằng chân. Quyết tâm của em làm cô giáo cảm động, nhận em vào học. Trong quá trình học tập, cũng có lúc Ký thiếu kiên nhẫn nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em càng quyết chí học hành. Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt nguyện vọng trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo ưu tú.

Câu 4. Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất trong đoạn văn sau

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên:

Hoa cà phê thơm lắm em ơi

Hoa cùng một điệu với hoa nhài

Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng

Như miệng em cười đâu đây thôi.

Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.

Câu 5. Hãy tìm những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của các tính chất, đặc điểm:

Tính chất, đặc điểm

Cách 1

(Tạo từ ghép, từ láy)

Cách 2

(Thêm rất, quá, lắm)

Cách 3

(Tạo ra phép so sánh)

Đỏ

đo đỏ, đỏ rực, đỏ tía, đỏ chót, đỏ chon chót

rất đỏ, đỏ lắm, đỏ quá, quá đỏ

đỏ nhất, đỏ như son, đỏ như mặt trời, đỏ như máu

Cao

cao cao, cao vút, cao vời vợi, cao chót vót

rất cao, cao quá, cao lắm, quá cao

cao nhất, cao như núi, cao hơn

vui

vui vui, vui vẻ, vui sướng, vui mừng

rất vui, vui quá, vui lắm, quá vui

vui như tết, vui nhất, vui hơn hết

Câu 6. Đặt câu với mỗi từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 2 (Mỗi từ ngữ đặt một câu.)

Đỏ:

Trái ớt đỏ chon chót.

Bạn Hương có chiếc áo khoác màu đỏ rực.

Cao:

Mùa thu, bầu trời xanh trong và cao vời vợi.

Tháng này vì cả lớp 4A đồng lòng cố gắng nên điểm thi đua rất cao.

Vui:

Tết đến, trẻ em là những người vui nhất.

Mẹ đi công tác xa về, cả nhà em mừng vui như Tết.

Câu 7:

Đề số 2 – Tham khảo

Kể lại câu chuyện Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca bằng lời của cậu bé An-đrây-ca.

Mình tên là An-đrây-ca, năm nay mình 9 tuổi. Mình sống cùng mẹ. Mình kể một câu chuyện liên quan tới ông của mình, câu chuyện làm mình ân hận mãi.

Mình cần phải nói trước là ông của mình đã mất rồi và cái chết của ông chính là nỗi ân hận của mình.

Hồi đó ông mình rất yếu, ông đã 96 tuổi rồi mà! Có một hôm, ông nói với mẹ mình rằng ông cảm thấy khó thở. Mẹ mình lo lắng, nhưng vì phải ở nhà chăm sóc ông nên mẹ bảo mình đi mua thuốc. Mình đi ngay sau lời mẹ nói, nhưng trên đường đi mình gặp mấy đứa bạn đang chơi đá banh. Các bạn ấy rủ mình nhập cuộc thế là mình quên hết mọi sự. Chơi được một lúc mình mới sực nhớ ra lời mẹ dặn. Mình cố gắng chạy thật nhanh đến cửa hàng mua thuốc rồi mang về nhà.

Về đến nhà, mình hoảng hốt vô cùng vì thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông mình đã qua đời. Mình cảm thấy hối hận vô cùng vì đã mang thuốc về trễ. Mình bèn kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ mình an ủi rằng đó không phải là lỗi của mình bởi ông mình đã mất từ lúc mình vừa ra khỏi nhà.

Nhưng có lẽ mẹ chỉ an ủi mình nên mới nói thế thôi, vì mẹ sợ mình buồn mà. Cả đêm đó mình không tài nào ngủ được vì ân hận.

Đó chính là câu chuyện của mình. Đến bây giờ mình vẫn còn hối hận vì điều đó. Mình nghĩ nếu mình mang thuốc về kịp thời chắc ông vẫn còn sống thêm được ít năm nữa. Mình mong các bạn đừng bao giờ ham chơi như mình nhé.

Đề số 3 – Tham khảo

         Kể lại câu chuyện “Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi bằng lời của một chủ tàu người Pháp hoặc người Hoa.

Tôi là một chủ tàu người Hoa, tôi vốn là một chủ tàu rất giỏi về vận tải đường thuỷ. Nhưng có lần, tôi đã phải thua một người được chúng tôi mệnh danh là “Vua tàu thuỷ” và “một bậc anh hùng kinh tế“, anh ấy tên là Bạch Thái Bưởi.

Bạch Thái Bưởi là một người mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ đi quẩy bán hàng rong. Tuổi thơ của anh rất vất vả. May sao, nhà họ Bạch thấy Bưởi khôi ngô, gương mặt đã toát lên anh là người rất thông minh. Nhà họ Bạch đã nhận Bưởi làm con nuôi và cho anh ăn học.

Năm 21 tuổi, anh làm thư kí cho một hàng buôn, nhờ chăm chỉ học hỏi, chẳng lâu sau, anh đã tự làm đủ mọi nghề: buôn gỗ, khai thác mỏ,… Anh là một con người giàu nghị lực nên có lúc mất trắng tay anh vẫn không nản chí.

Rồi đến lúc, Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của chúng tôi đang ngang ngược chiếm các đường sông miền Bắc. Bạch Thái Bưởi vốn là người thông minh nên anh đã nghĩ ra kế: Anh cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Anh dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta” lên mỗi chiếc thuyền và bỏ một cái ống để ai đồng tình với anh thì bỏ tiền vào đó để tiếp sức cho chủ tàu. Rồi nhiều khách đồng tình với anh. Khách đi tàu của anh ngày càng đông. Chúng tôi đã phải bán lại tàu cho anh. Anh cho người sửa sang lại tàu và thuê người trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của anh có tới ba mươi chiếc tàu đủ mọi kích cỡ mang những cái tên lịch sử Việt Nam: Trưng Trắc, Trưng Nhị,… Đó là lí do chúng tôi đặt cho anh biệt danh là “Một bậc anh hùng kinh tế”.

Từ đó, chúng tôi học được từ anh một bài học: nếu có ý chí, nghị lực thì ắt việc gì cũng sẽ thành công.

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 15

Đánh giá

0

0 đánh giá