Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

428

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Lý thuyết Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử (Chân trời sáng tạo) | Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 hay, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức từ đó dễ dàng làm các bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11.

Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

A. Lý thuyết Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Khái niệm: Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình để bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử | Kinh tế Pháp luật 11

- Quy định của pháp luật về quyền công dân về bầu cử, ứng cử:

+ Công dân đủ tuổi theo luật định có quyền bầu cử (đủ 18 tuổi trở lên), ứng cử (đủ 21 tuổi trở lên) đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

+ Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

+ Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật, công dân không được phép thực hiện quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.

- Quy định của pháp luật về nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử:

+ Tuân thủ Hiến pháp, luật và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử.

+ Tự mình tham gia bầu cử, nghiên cứu kĩ tiêu chuẩn đại biểu, số lượng ứng cử viên và số đại biểu được bầu tại đơn vị bầu cử.

+ Cân nhắc, lựa chọn kĩ lưỡng, bầu đủ số lượng đại biểu được bầu là những ứng cử viên thật sự tiêu biểu, có kiến thức, năng lực phản ánh được ý chí và nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cơ quan dân cử.

+ Phản bác, đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử và mọi luận điệu xuyên tạc chống phá cuộc bầu cử của các thế lực thù địch.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử | Kinh tế Pháp luật 11

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử gây ra nhiều hậu quả tiêu cực:

+ Đối với xã hội: ảnh hưởng đến tinh tôn nghiêm của pháp luật và trật tự quản lý nhà nước; gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoãn ngày bầu cử; làm sai lệch kết quả bầu cử; gây lãng phí ngân sách nhà nước;....

+ Đối với cá nhân: xâm phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân, cá biệt làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, uy tín, kinh tế, công việc của công dân;…

- Hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Trách nhiệm của công dân

- Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử, xây dựng ý thức tự giác tuân thủ và chấp hành;

- Tuyên truyền vận động những người khác chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.

B. Bài tập Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Câu 1. Theo quy định của pháp luật, một trong những nguyên tắc thực hiện quyền bầu cử của công dân là

A. thông qua đại diện.                    

B. ủy quyền.

C. công khai phiếu bầu.                  

D. trực tiếp.

Chọn D

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được tiến hành theo nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Câu 2. Khi tham gia bầu cử, công dân được thực hiện hành vi nào dưới đây?

A. Khiếu nại, khởi kiện những hành vi sai sót về bầu cử.

B. Ghi tên vào danh sách cử tri ở nhiều địa phương trên cả nước.

A. Sử dụng tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri.

D. Lợi dụng bầu cử để tuyên truyền trái những thông tin với pháp luật

Chọn A

Khi tham gia bầu cử, công dân được khiếu nại, khởi kiện những hành vi sai sót về bầu cử gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân

Câu 3. Trong trường hợp sau, những chủ thể nào không vi phạm quy định pháp luật về quyền bầu cử của công dân?

Trường hợp. Là thành viên của Tổ bầu cử, ông V được phân công nhiệm vụ phát thẻ cử tri cho nhân dân. Khi đến nhà anh T, ông V chỉ phát thẻ cử tri cho anh và chị D (vợ anh T) mà không phát cho bà M (mẹ anh T). Sau khi nhận được thắc mắc ông V giải thích: Bà M không biết chữ nên ông V không ghi tên bà M vào danh sách cử tri của xã.

A. Anh T, chị D và bà M.

B. Chị D, anh T và ông V.

C. Ông V, bà M và chị D.

D. Anh T, bà M và ông V.

Chọn C

Trong trường hợp trên, anh T, chị D và và M không vi phạm quy định pháp luật về quyền bầu cử của công dân.

Câu 4. Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, sau khi nhận phiếu bầu, vì có việc đột xuất nên anh Q đã nhờ chị D viết hộ phiếu bầu cho hai vợ chồng anh theo ý của anh Q. Biết chị D đang viết phiếu bầu giúp cho anh Q, ông M thành viên tổ bầu cử đã nhờ và được chị D đồng ý sửa lại nội dung trong phiếu bầu của anh Q theo ý của ông M. Sau đó, chị D đã bỏ phiếu của mình và phiếu của vợ chồng anh Q vào hòm phiếu. Chị D, ông M và anh Q cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào sau đây?

A. Bình đẳng.           

B. Phổ thông.

C. Bỏ phiếu kín.

D. Trực tiếp.

Chọn C

Trong trường hợp trên, chị D, ông M và anh Q cùng vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.

Câu 5. Theo quy định của pháp luật, mỗi cử tri đều được tự viết phiếu và bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu là thể hiện nguyên tắc bầu cử nào sau đây?

A. Phổ thông.           

B. Gián tiếp. 

C. Trực tiếp.

D. Đại diện.

Chọn C

Theo quy định của pháp luật, mỗi cử tri đều được tự viết phiếu và bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu là thể hiện nguyên tắc bầu cử trực tiếp.

Câu 6. Theo quy định của pháp luật, công dân được thực hiện quyền Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi

A. bị mất năng lực hành vi dân sự.

B. đang chấp hành hình phạt tù.

C. bị tạm giữ, tạm giam.

D. đang chờ thi hành án tử hình.

Chọn C

Theo quy định tại điểm b) Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành Tạm giữ, tạm giam năm 2015: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.

Câu 7. Chủ thể nào trong trường hợp dưới đây đã có hành vi vi phạm ngyên tắc bầu cử?

Trường hợp. Qua tìm hiểu và nghiên cứu, chị M đã quyết định lựa chọn anh Q là đại biểu để bầu vào Hội đồng nhân dân cấp xã. Khi chị M đang viết phiếu bầu cho anh Q thì anh T và chị K cùng đi tham gia bầu cử đã cố ý nhìn trộm nội dung phiếu bầu của chị M và kể lại cho mọi người xung quanh.

A. Chị M và anh Q.

B. Anh T và chị K.

C. Chị M và chị K.

D. Anh T và anh Q.

Chọn B

Trong trường hợp trên, anh T và chị K đã có hành vi vi phạm nguyên tắc bầu cử

Câu 8. Theo quy định của pháp luật, công dân được giới thiệu ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân là người

A. bí mật tiếp xúc cử tri.                                         

B. có địa vị xã hội và tài sản cá nhân

C. bí mật vận động tranh cử.                                              

D. có năng lực và tín nhiệm với cử tri.

Chọn C

Theo quy định của pháp luật, công dân được giới thiệu ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân là người có năng lực và tín nhiệm với cử tri.

Câu 9. Theo quy định của pháp luật, trường hợp nào sau đây được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp?

A. Công dân Việt Nam từ đủ 21 tuổi trở lên đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.

B. Người đang chấp hành hình phạt tù; người bị mất năng lực hành vi dân sự.

C. Người đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

D. Tất cả các công dân Việt Nam từ đủ 21 tuổi trở lên.

Chọn A

Công dân Việt Nam từ đủ 21 tuổi trở lên đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

Câu 10. Công dân có nghĩa vụ gì khi tham gia bầu cử, ứng cử?

A. Hỏi ý kiến rồi sao chép nội dung phiếu bầu của người khác.

B. Chỉ tham gia bầu cử khi được hưởng lợi ích vật chất từ ứng cử viên.

C. Thông báo, trao đổi với người khác về nội dung phiếu bầu của mình.

D. Không lợi dụng quyền bầu cử, ứng cử để xâm phạm lợi ích của Nhà nước.

Chọn D

- Nghĩa vụ của công dân khi tham gia bầu cử, ứng cử:

+ Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về bầu cử và ứng cử;

+ Tôn trọng quyền của người khác về bầu cử và ứng cử;

+ Không lợi dụng quyền bầu cử, ứng cử để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác....

Câu 11. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nghĩa vụ của công dân khi tham gia bầu cử, ứng cử?

A. Không lợi dụng quyền bầu cử, ứng cử để xâm phạm lợi ích của Nhà nước.

B. Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về bầu cử và ứng cử.

C. Chỉ tham gia bầu cử khi được hưởng lợi ích vật chất từ ứng cử viên.

D. Tôn trọng quyền của người khác về bầu cử và ứng cử.

Chọn B

- Nghĩa vụ của công dân khi tham gia bầu cử, ứng cử:

+ Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về bầu cử và ứng cử;

+ Tôn trọng quyền của người khác về bầu cử và ứng cử;

+ Không lợi dụng quyền bầu cử, ứng cử để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác....

Câu 12. Đối với cơ quan nhà nước, hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử gây ra hậu quả như thế nào?

A. Suy sụp tinh thần và gây tổn thất kinh tế cho công dân.

B. Không thể hiện được nguyện vọng của bản thân công dân.

C. Ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự của công dân.

D. Gây nên tình trạng mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Chọn D

- Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử đối với cơ quan nhà nước:

+ Xâm phạm tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân; làm sai lệch kết quả bầu cử;

+ Gây thiệt hại về tài sản, lãng phí ngân sách của Nhà nước, không chọn được đúng đại biểu có uy tín, năng lực, trách nhiệm vào các cơ quan nhà nước;

+ Gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hậu quả của những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử?

A. Gây nên tình trạng mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

B. Không thể hiện được ý chí, nguyện vọng của bản thân công dân.

C. Làm sai lệch kết quả bầu cử và lãng phí ngân sách nhà nước.

D. Là nhân tố duy nhất gây nên tình trạng bất ổn trong xã hội.

Chọn D

- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân dân về bầu cử và ứng cử có thể dẫn tới một số hậu quả sau:

+ Về phía cơ quan nhà nước: Xâm phạm tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân; làm sai lệch kết quả bầu cử; Gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, không chọn được đúng đại biểu có uy tín, năng lực, trách nhiệm vào các cơ quan nhà nước; Gây mất ổn định tình hình xã hội.

+ Về phía công dân: Không thể hiện được ý chí và nguyện vọng của bản thân; Không thực hiện đúng trách nhiệm của bản thân; Không tham gia xây dựng được bộ máy nhà nước.

Câu 14. Mọi hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử hội đều

A. bị phạt cải tạo không giam giữ.

B. phải chịu trách nhiệm pháp lí.

C. phải bồi thường thiệt hại.

D. bị phạt tù chung thân.

Chọn B

Mọi hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử hội đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm Lý thuyết các bài Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 13: Quyền và nghĩa vụ công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Lý thuyết Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Lý thuyết Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ tổ quốc

Lý thuyết Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm

Lý thuyết Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Đánh giá

0

0 đánh giá