Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Ngày hôm qua đâu rồi - Kết nối tri thức

614

Trả lời các câu hỏi phần Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Đọc: Ngày hôm qua đâu rồi Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Đọc: Ngày hôm qua đâu rồi

Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Đọc: Ngày hôm qua đâu rồi

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Khởi động: Kể lại những việc em đã làm ngày hôm qua

Phương pháp giải:

Em nhớ lại những việc mà em đã làm ngày hôm qua.

Lời giải:

Những việc mà em đã làm ngày hôm qua đó là:

- Học trên lớp

- Làm bài tập về nhà

- Luyện đàn pi-a-nô

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Đọc: NGÀY HÔM QUA ĐÂU RỒI?

Em cầm tờ lịch cũ:

- Ngày hôm qua đâu rồi?

Ra ngoài sân hỏi bố

Xoa đầu em, bố cười.

 

- Ngày hôm qua ở lại

Trên cành hoa trong vườn

Nụ hồng lớn lên mãi

Đợi đến ngày toả hương.

 

- Ngày hôm qua ở lại

Trong hạt lúa mẹ trồng

Cánh đồng chờ gặt hái

Chín vàng màu ước mong.

 

– Ngày hôm qua ở lại

Trong vở hồng của con

Con học hành chăm chỉ

Là ngày qua vẫn còn.

                            (Bế Kiến Quốc)

Ngày hôm qua đâu rồi Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Bạn nhỏ đã hỏi bố điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Bạn nhỏ đã hỏi bố là: Ngày hôm qua đâu rồi?

Câu 2: Theo lời bố, ngày hôm qua ở lại những đâu?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2, 3, 4

Lời giải:

Theo lời bố, ngày hôm qua ở lại:

- Trên cành hoa trong vườn

- Trong hạt lúa mẹ trồng

- Trong vở hồng của em

Câu 3: Trong khổ thơ cuối, bố đã dặn bạn nhỏ làm gì để "ngày qua vẫn còn"?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ cuối, chú ý lời bố nhắn nhủ với bạn nhỏ

Lời giải:

Trong khổ cuối, để “ngày qua vẫn còn” bố đã dặn bạn nhỏ là phải học hành chăm chỉ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1: Dựa vào tranh minh họa bài đọc, tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật

M: - mẹ

     - cánh đồng

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ bức tranh, có thể đọc lại bài thơ để tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật

Lời giải:

Tìm từ ngữ chỉ người, vật

- Những từ ngữ chỉ người: mẹ, con, bố

- Những từ ngữ chỉ vật: lịch, cánh đồng, hoa hồng, vở, cây lúa, vườn.

Câu 2: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 1

M: Cánh đồng rộng mênh mông.

Phương pháp giải:

Em chọn 2 từ tìm được ở bài tập 1 và đặt câu với 2 từ đó

Lời giải:

Đặt câu

- Mẹ đang gặt lúa trên cánh đồng.

- Bố dạy con điều hay, lẽ phải.

- Con nghe lời bố mẹ.

- Lịch được treo trên tường.

- Cánh đồng thơm hương lúa chín.

- Hoa hồng nở rực rỡ.

- Bé giữ gìn vở sạch sẽ.

- Cây lúa nặng trĩu bông.

- Vườn rộn tiếng chim ca.

Nội dung: Thông qua hình thức trò chuyện giữa bố và con, bằng ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên mà sâu lắng, tác giả muốn gửi tới bạn đọc thông điệp hãy biết quý trọng thời gian và luôn luôn làm tốt các công việc của ngày hôm nay, hôm qua và ngày mai.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Viết: Nghe - Viết: Ngày hôm qua đâu rồi...

Tiếng Việt lớp 2 trang 15, 16 Luyện tập...

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Đọc mở rộng: Chủ đề thiếu nhi...

Đánh giá

0

0 đánh giá