Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi

244

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn đầy đủ Tập 1 và Tập 2 chương trình sách mới sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong sách SBT Ngữ Văn 8 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8.

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi

Bài tập 7. trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

BỐN CÁI MONG CỦA THÀY PHÁN

Làm nghề thày kí với thày thông

Sống ở trên đời có bốn mong:

Mong tháng chóng qua, tiền chóng lĩnh,

Mong giờ mau hết, việc mau xong.

Miền đay mong được dăm mười chiếc,

Lương bổng mong tăng sáu bảy đồng.

Hãy tạm thời nay mong thế thế,

Còn bao mong nữa xếp bên lòng.

(Tú Mỡ, in trong Tú Mỡ toàn tập, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1996, tr. 28 – 29)

Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tiếng cười trào phúng trong bài thơ nhằm tới những nhân vật nào?

Trả lời:

Tương tự câu hỏi 2 bài tập 6, em cần xác định nhân vật được đem ra để trào phúng trong bài thơ là những ai, từ đó khái quát để xác định được đối tượng mà tiếng cười trào phúng trong bài thơ nhằm tới.

Tiếng cười trào phúng trong bài thơ nhằm tới những nhân vật làm công ăn lương trong các công sở thời Pháp thuộc.

Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các nhân vật trong bài thơ mong ước điều gì? Vì sao những mong ước ấy đáng chê cười?

Trả lời:

Các nhân vật trong bài thơ đã nêu lên bốn mong ước: tiền nhanh có, việc nhanh xong, khen thưởng nhiều, lương tăng cao.

Lí do những mong ước ấy đáng chê cười: những mong ước đó là vô lí vì tự chúng mâu thuẫn nhau (làm ít nhưng lại muốn được hưởng nhiều).

Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy làm rõ tác dụng tạo tiếng cười trào phúng của phép đối trong hai câu thực.

Trả lời:

Câu hỏi yêu cầu em tập trung phân tích giá trị của phép đối trong việc thể hiện tiếng cười trào phúng.

Tác dụng tạo tiếng cười trào phúng của phép đối trong hai câu thực của bài thơ: Hai câu thực là sự hô ứng lẫn nhau để tạo tiếng cười trào phúng.

– Cả hai vế đối đều thể hiện mong ước thời gian trôi nhanh hơn bình thường (tháng chóng qua, giờ mau hết) là mong ước hão huyền; về trước mong chóng được lĩnh tiền lương, vế sau lại mong việc mau xong → tạo tiếng cười châm biếm về sự hão huyền, phi lí, phi thực tế của mong ước.

– Cả hai vế đều cho thấy các nhân vật chỉ muốn được nhàn thân và hưởng thụ, dù đang gánh vác việc công → tạo tiếng cười đả kích, phê phán.

Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích dụng ý của tác giả khi sử dụng các số từ trong hai câu luận.

Trả lời:

Các số từ trong hai câu luận của bài thơ: dăm mười, sáu bảy không mang tính định lượng chính xác, chỉ mang tính tương đối, đại khái, biểu thị ý nghĩa làkhá nhiều.

Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là gì? Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết điều đó?

Trả lời:

Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ và những dấu hiệu nhận biết:

Giọng điệu mỉa mai – chậm biếm:

+ Lặp từ mong: mỉa mai mong ước hão huyền, phi thực tế.

+ Nghệ thuật đối: tạo sự cộng hưởng, hô ứng nhằm chế nhạo những suy nghĩ

viển vông của các nhân vật.

Giọng điệu đả kích: dùng từ ngữ mang sắc thái suống sẽ (dăm mười, sải bảy, thế thế) để phủ nhận quan niệm nhân sinh của các nhân vật.

Đánh giá

0

0 đánh giá