Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Họ hàng, làng xóm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

393

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Họ hàng, làng xóm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Tiếng Việt 4 Bài 7 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Họ hàng, làng xóm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Chia sẻ trang 58

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 58 Bài 1: a) Nối từ ngữ ở bên A với bên B để hoàn thành các câu sau:

Chia sẻ trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Họ hàng, làng xóm – Cánh diều (ảnh 1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 58 Bài 2Em tán thành những cách ứng xử nào dưới đây giữa hàng xóm, láng giềng? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Cách ứng xử

Tán thành

Không tán thành

a) Hàng xóm, láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau.

   

b) Thương người như thể thương thân.

   

c) Cháy nhà hàng xóm, bình chân như vại.

   

d) Một điều nhịn chín điều lành

   

e) Đèn nhà ai, nhà ấy rạng

   

g) Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

   

Trả lời:

Cách ứng xử

Tán thành

Không tán thành

a) Hàng xóm, láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau.

 

b) Thương người như thể thương thân.

 

c) Cháy nhà hàng xóm, bình chân như vại.

 

d) Một điều nhịn chín điều lành

 

e) Đèn nhà ai, nhà ấy rạng

 

g) Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Bài đọc 1: Người cô bé của Hương trang 59, 60

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 59 Bài 1Các bạn của hương khoe về họ hàng như thế nào? Viết từ ngữ phù hợp vào bảng để hoàn thành câu trả lời cảu em.

Các bạn

Họ hàng của các bạn

Tâm

Anh của Tâm

Loan

Chú của Loan

Trả lời:

Các bạn

Họ hàng của các bạn

Tâm

Bạn Tâm có anh họ lái máy bay giỏi ném thư cho khi bay qua nhà Tâm,

Loan

Loan có chú lái tàu thủy mang cho bạn ấy nhiều vỏ ốc đẹp.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 59 Bài 2Vì sao Hương lúng túng khi các bạn hỏi về cô Thu. Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a. Vì Hương không có người cô nào

b. Vì Hương đã tưởng tượng ra một người tên là Thu

c. Vì Hương chưa bao giờ gặp cô Thu

d. Vì Hương và cô Thu chưa bao giờ viết thư cho nhau

Trả lời:

a. Vì Hương không có người cô nào

b. Vì Hương đã tưởng tượng ra một người tên là Thu

c. Vì Hương chưa bao giờ gặp cô Thu

d. Vì Hương và cô Thu chưa bao giờ viết thư cho nhau

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 59 Bài 3Sau lần trò chuyện với các bạn, Hương đã làm gì? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a. Hương nói chuyện với mẹ về cô Thu

b. Hương viết thư cho cô Thu và gửi ra Hà Nội

c. Hương viết thư cho cô Thu nhưng không biết gửi đi đâu

d. Hương viết thư và mời cô Thu vào Sài Gòn chơi

Trả lời:

a. Hương nói chuyện với mẹ về cô Thu

b. Hương viết thư cho cô Thu và gửi ra Hà Nội

c. Hương viết thư cho cô Thu nhưng không biết gửi đi đâu

d. Hương viết thư và mời cô Thu vào Sài Gòn chơi

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 60 Bài 4Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

a) Khi cô Thu nhận được những lá thư của Hương, cô cảm thế nào?

CẢM XÚC CỦA CÔ THU

ĐÚNG

SAI

a) Cô cảm thấy vui vẻ.

 

 

b) Cô cảm thấy xúc động.

 

 

c) Cô cảm thấy lúng túng.

 

 

d) Cô cảm thấy ngạc nhiên

 

 

b) Vì sao cô Thu cảm thấy như thế?

NGUYÊN NHÂN

ĐÚNG

SAI

a) Vì cô chưa bao giờ nhận được thư của Hương.

 

 

b) Vì cô không nhớ ra Hương là ai.

 

 

c) Vì cô chuẩn bị vào thăm gia đình Hương.

 

 

d) Vì Hương vẫn nhớ đến cô và viết thư cho cô.

 

 

Trả lời:

a) Khi cô Thu nhận được những lá thư của Hương, cô cảm thế nào?

CẢM XÚC CỦA CÔ THU

ĐÚNG

SAI

a) Cô cảm thấy vui vẻ.

 

b) Cô cảm thấy xúc động.

 

c) Cô cảm thấy lúng túng.

 

d) Cô cảm thấy ngạc nhiên

 

b) Vì sao cô Thu cảm thấy như thế?

NGUYÊN NHÂN

ĐÚNG

SAI

a) Vì cô chưa bao giờ nhận được thư của Hương.

 

b) Vì cô không nhớ ra Hương là ai.

 

c) Vì cô chuẩn bị vào thăm gia đình Hương.

 

d) Vì Hương vẫn nhớ đến cô và viết thư cho cô.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 60 Bài 5: Tưởng tượng em là Hương trong câu chuyện trên, em sẽ nói gì với các bạn khi nhận được thư của cô Thu? Viết lại điều em muốn nói:

Trả lời:

Tưởng tượng em là Hương trong câu chuyện trên, em sẽ nói với các bạn em đã rất vui khi nhận được thư của cô.

Bài đọc 2: Kỉ niệm xưa trang 60, 61

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 60 Bài 1Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? Gạch dưới những từ ngữ phù hợp:

Ngôi nhà cũ của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim lên nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ, bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi.

Trả lời:

Ngôi nhà  của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim lên nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ, bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 2a) Mấy anh chị em chơi những trò chơi gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước những ý đúng:

 

Trò chơi khám bệnh.

 

Trò chơi đánh trận.

 

Trò chơi bán hàng.

 

Trò chơi làm vườn.

b) Em thích những chi tiết nào trong hai đoạn văn miêu tả các trò chơi ấy? Gạch dưới những chi tiết em thích:

Trò chơi các chị tôi chơi mãi không chán là bán hàng. Các chị lấy dây tơ hồng mọc trên hàng rào cây cúc tần, cắt khúc ngắn để giả làm bún, phở, lấy lá râm bụt nấu canh. Còn tôi, bé nhất hội, bán bánh đa làm từ khoai lang luộc. Tiếng mời chào, tiếng khen ngon, kêu nóng râm ran cả một góc vườn.

Khác với bọn con gái, lũ con trai – là anh Hải, con bác tôi và Sơn, Hữu – con cô tôi lại khoái trò chơi đánh trận. Anh Hải lớn nhất trong các anh chị em, luôn luôn nhận là tổng chỉ huy. Ba anh em đánh nhau tít mù khiến lá cây rơi lả tả. Thường là đến hồi bất phân thắng bại thì ông nội thò đầu ra cửa sổ, quát to: “Nghịch vừa vừa thôi!”.

Trả lời:

a) Mấy anh chị em chơi những trò chơi gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước những ý đúng:

 

Trò chơi khám bệnh.

Trò chơi đánh trận.

 

Trò chơi bán hàng.

 

Trò chơi làm vườn.

b) Em thích những chi tiết nào trong hai đoạn văn miêu tả các trò chơi ấy? Gạch dưới những chi tiết em thích:

Trò chơi các chị tôi chơi mãi không chán là bán hàng. Các chị lấy dây tơ hồng mọc trên hàng rào cây cúc tần, cắt khúc ngắn để giả làm bún, phở, lấy lá râm bụt nấu canh. Còn tôi, bé nhất hội, bán bánh đa làm từ khoai lang luộc. Tiếng mời chào, tiếng khen ngon, kêu nóng râm ran cả một góc vườn.

Khác với bọn con gái, lũ con trai – là anh Hải, con bác tôi và Sơn, Hữu – con cô tôi lại khoái trò chơi đánh trận. Anh Hải lớn nhất trong các anh chị em, luôn luôn nhận là tổng chỉ huy. Ba anh em đánh nhau tít mù khiến lá cây rơi lả tả. Thường là đến hồi bất phân thắng bại thì ông nội thò đầu ra cửa sổ, quát to: “Nghịch vừa vừa thôi!”.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 3Những chi tiết nào thể hiện hình ảnh ông nội trong tâm trí các cháu vừa trang nghiêm vừa ấm áp? Viết lại các chi tiết trong bài đọc thể hiện điều đó:

a) Hình ảnh ông nội trang nghiêm:

b) Hình ảnh ông nội ấm áp:

Trả lời:

a) Hình ảnh ông nội trang nghiêm: Ông nội thò đầu ra cửa sổ quát to: " Nghịch vừa thôi";

b) Hình ảnh ông nội ấm áp: Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội ngồi sau án thư bên cửa sổ bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 4Câu nào dưới đây nói lên ý nghĩa (chủ đề) của bài đọc? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu.

b) Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi.

c) Sau này, khi đã lớn khôn, chị em chúng tôi vẫn thân thiết với nhau như hồi thơ bé.

d) Phải chăng bởi những kỉ niệm thơ bé ấy mà tình chị em con cô con cậu của chúng tôi vẫn bền chặt mãi qua thời gian?

Trả lời:

a) Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu.

b) Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi.

c) Sau này, khi đã lớn khôn, chị em chúng tôi vẫn thân thiết với nhau như hồi thơ bé.

d) Phải chăng bởi những kỉ niệm thơ bé ấy mà tình chị em con cô con cậu của chúng tôi vẫn bền chặt mãi qua thời gian?

Luyện từ và câu: Tính từ trang 62, 63

I. Nhận xét:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 62 Bài 1Các từ dưới đây miêu tả đặc điểm của những sự vật, hoạt trạng thái,... nào? Hoàn thành bảng sau:

Câu

Từ miêu tả đặc điểm

Sự vật được miêu tả

Hoạt động, trạng thái,.. được miêu tả

a) Ngôi nhà  của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng

Ngôi nhà

 

Rộng

   

b) Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu nhỏ giữ tuổi thơ yêu dấu.

Nhỏ

   

c) Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim lên đen bóng nước đen bóng.

Đen bóng

   

d) Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ, bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc.

Mát dịu

   

e) Ba anh em đánh nhau tít mù khiến lá cây rơi lả tả

Tít mù

 

Đánh nhau

Lả tả

   

g) Thường là đến hồi bất phân thắng bại thì to ông nội thò đầu ra cửa sổ, quát to: “Nghịch vừa vừa thôi!”.

To

   

Vừa vừa

   

Trả lời:

Câu

Từ miêu tả đặc điểm

Sự vật được miêu tả

Hoạt động, trạng thái,.. được miêu tả

a) Ngôi nhà  của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng

Ngôi nhà

 

Rộng

Vườn

 

b) Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu nhỏ giữ tuổi thơ yêu dấu.

Nhỏ

Căn nhà

 

c) Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim lên đen bóng nước đen bóng.

Đen bóng

Cột gỗ lim

 

d) Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ, bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc.

Mát dịu

Ngôi nhà

 

e) Ba anh em đánh nhau tít mù khiến lá cây rơi lả tả

Tít mù

 

Đánh nhau

Lả tả

 

Lá cây rơi

g) Thường là đến hồi bất phân thắng bại thì to ông nội thò đầu ra cửa sổ, quát to: “Nghịch vừa vừa thôi!”.

To

 

Quát

Vừa vừa

 

Nghịch

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 2Nối các từ in đậm ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:

Tính từ trang 62, 63 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

- Chỉ hình dáng: rộng, nhỏ, vừa vừa, to.

- Chỉ màu sắc: đen bóng.

- Chỉ tính chất: cũ, mát dịu, lả tả, tít mù.

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 1Gạch dưới các tính từ trong hai khổ thơ sau:

Xanh một khoảng trời

Gió về gió quạt

Mát chỗ em ngồi...

Trái gấc xinh xinh

Chín vàng nắng đỏ

Bao nhiêu Mặt Trời

Ngủ say trong đó.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 2:

a) Đặt một câu tả một cây hoa (hoặc một đồ vật, con vật,...). Gạch dưới tính từ trong câu đó.

b) Tính từ ở câu trên miêu tả đặc điểm của sự vật hoặc hoạt động, trạng thái,... nào? Viết tiếp câu trả lời của em:

Tính từ ở câu trên miêu tả

Trả lời:

a. Cây hoa hồng đỏ trông đẹp làm sao!

b. Tính từ: đẹp. Có tác dụng nêu đặc điểm của cây hoa hồng.

Bài đọc 3: Mảnh sân chung trang 63, 64

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 1Qua đoạn 1, em hiểu vì sao cái sân chung như được chia thành hai nửa? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Vì có một nét vạch chia đôi cái sân.

b) Vì mảnh sân trước nhà Liên cao hơn.

c) Vì thời gian quét sân của hai nhà khác nhau.

d) Vì nhà Thuận quét sân sạch hơn nhà Liên.

Trả lời:

a) Vì có một nét vạch chia đôi cái sân.

b) Vì mảnh sân trước nhà Liên cao hơn.

c) Vì thời gian quét sân của hai nhà khác nhau.

d) Vì nhà Thuận quét sân sạch hơn nhà Liên.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 2Trong môi đoạn tiếp theo, Thuận và Liên đã làm điều gì đáng khen Nối đúng:

Đoạn 2

 

a) Sáng thứ Hai và thứ Ba, Thuận quét nửa nhà mình, rồi quét luôn cả nửa sân nhà Liên

Đoạn 3

b) Liên và Thuận chia phiên, mỗi bạn quét sản chung một ngày; cả sân lúc nào cũng sạch bong

Đoạn 4

c) Thuận dậy sớm để quét sân nhưng Liên đã là quét xong mảnh sân chung của hai nhà.

Đoan 5

d) Liên dậy sớm, quét sạch toàn bộ mảnh sân chung; Thuận nhờ mẹ gọi dậy sớm vào sáng hôm sau để quét sân.

Trả lời:

Mảnh sân chung trang 63, 64 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 3Câu mở đầu mỗi đoạn trong câu chuyện trên có tác dụng gì? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

TÁC DỤNG

ĐÚNG

SAI

a) Mở đầu đoạn văn

   

b) Kết thúc đoạn văn.

   

c) Nêu nội dung chính của đoạn văn.

   

d) Cụ thể hoá ý chính của đoạn văn.

   

Trả lời:

TÁC DỤNG

ĐÚNG

SAI

a) Mở đầu đoạn văn

 

b) Kết thúc đoạn văn.

 

c) Nêu nội dung chính của đoạn văn.

 

d) Cụ thể hoá ý chính của đoạn văn.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 4Ý nghĩa (chủ đề) của câu chuyện này là gì? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Khuyên các bạn nhỏ quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng.

b) Hướng dẫn các bạn nhỏ cách quét sân thế nào cho sạch.

c) Miêu tả mảnh sân chung giữa nhà Thuận và nhà Liên.

d) Giải thích vì sao mảnh sân chung giữa nhà Thuận và nhà Liên luôn sạch.

Trả lời:

a) Khuyên các bạn nhỏ quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng.

b) Hướng dẫn các bạn nhỏ cách quét sân thế nào cho sạch.

c) Miêu tả mảnh sân chung giữa nhà Thuận và nhà Liên.

d) Giải thích vì sao mảnh sân chung giữa nhà Thuận và nhà Liên luôn sạch.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 5: Tưởng tượng em là Thuận hoặc Liên trong câu chuyện trên. Hãy ghi lại sự việc diễn ra vào sáng thứ Sáu bằng 4 – 5 dòng nhật kí.

Trả lời:

Sáng thứ 6, trời mưa rả rích rất lâu, mãi đến chiều mới tạnh. Sau khi trời tạnh, cả em và Liên đều cầm chổi ra quét sân và nói chuyện. Sau khi sân sạch thì chúng em thống nhất cách quét sân và phân ngày ra quét. Từ đó chiếc sân hôm nào cũng sạch bóng mà không bị chia thành hai nửa nữa.

Bài đọc 4: Anh đom đóm trang 65

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 1Đêm đêm, anh đom đóm làm công việc gì? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Lên đèn đi gác.

b) Đi hóng gió mát.

c) Lặng lẽ mò tôm.

d) Đi rước đèn lồng. Chọn

Trả lời:

a) Lên đèn đi gác.

b) Đi hóng gió mát.

c) Lặng lẽ mò tôm.

d) Đi rước đèn lồng. Chọn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 2Những chi tiết nào cho thấy anh đom đóm rất tận tuỵ với công việc? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

CHI TIẾT

ĐÚNG

SAI

a) Anh làm việc từ sáng sớm đến khi mọi người đi ngủ.

 

 

b) Anh lên đèn đi gác suốt đêm để lo cho mọi người.

 

 

c) Anh đi rất êm để mọi người ngủ ngon.

 

 

d) Anh vung ngọn đèn lồng như sao bừng nở.

 

 

Trả lời:

CHI TIẾT

ĐÚNG

SAI

a) Anh làm việc từ sáng sớm đến khi mọi người đi ngủ.

 

 

b) Anh lên đèn đi gác suốt đêm để lo cho mọi người.

 

 

c) Anh đi rất êm để mọi người ngủ ngon.

 

d) Anh vung ngọn đèn lồng như sao bừng nở.

 

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 3Tác giả dựa vào đặc tính nào của loài đom đóm để xây dựng nên nhân vật anh đom đóm trong bài thơ? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

CHI TIẾT

ĐÚNG

SAI

a) Loài đom đóm thường hoạt động về đêm.

 

 

b) Loài đom đóm có khả năng phát sáng trong đêm tối.

 

 

c) Loài đom đóm thường bay lượn khắp nơi.

 

 

d) Loài đom đóm canh gác rất giỏi.

 

 

Trả lời:

CHI TIẾT

ĐÚNG

SAI

a) Loài đom đóm thường hoạt động về đêm.

 

b) Loài đom đóm có khả năng phát sáng trong đêm tối.

 

c) Loài đom đóm thường bay lượn khắp nơi.

 

d) Loài đom đóm canh gác rất giỏi.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 4Chủ đề của bài thơ là gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Miêu tả đặc tính phát sáng trong đêm của loài đom đóm.

b) Miêu tả cuộc sống về đêm của các loài vật ở đồng quê.

c) Khen ngợi loài đom đóm giàu tình thương yêu hàng xóm, láng giềng.

d) Khen ngợi nhân vật anh đom đóm tận tuỵ với việc chung của xóm làng.

Trả lời:

d) Khen ngợi nhân vật anh đom đóm tận tuỵ với việc chung của xóm làng.

Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ trang 66

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 1Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau:

Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Chiếc máy xúc của tôi hối hả xúc những gầu đất chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính của buồng máy, tôi bắt gặp một người ngoại quốc cao lớn đứng sừng sững dưới đất. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác,... tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Trả lời:

Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Chiếc máy xúc của tôi hối hả xúc những gầu đất chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính của buồng máy, tôi bắt gặp một người ngoại quốc cao lớn đứng sừng sững dưới đất. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác,... tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 2Viết các tính từ em vừa tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp trong bảng sau:

a) Chỉ hình dáng

 

b) Chỉ màu sắc

 

c) Chỉ tính cách

 

d) Chỉ tính chất

 

Trả lời:

a) Chỉ hình dáng

cao lớn, sừng sững, to 

b) Chỉ màu sắc

xanh

c) Chỉ tính cách

chất phác, giản dị, thân mật

d) Chỉ tính chất

đẹp, nhẹ, lạnh, hối hả, chắc và đầy, chắc và khoẻ,

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 3: Viết đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) về một người họ hàng của em, trong đó có sử dụng ít nhất 3 tính từ.

Trả lời:

Anh Thế là anh họ lớn tuổi nhất của em. Năm nay anh ấy đang học đại học năm cuối ở Hà Nội. Anh thế rất thích chơi thể thao nên có dáng người cao ráo và khỏe mạnh. Chính anh Thế là người dạy em chơi bóng đá, giúp em giỏi môn thể thao này như vậy. Em rất yêu quý và xem anh Thế như thần tượng của mình.

Tính từ: lớn, nhất, cao ráo và khỏe mạnh, giỏi, quý

Tự đánh giá: Trời mưa trang 67

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 1Vì sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Gạch chân chữ cái trước các ý đúng:

a) Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.

b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.

c) Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.

d) Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.

Trả lời:

a) Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.

b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.

c) Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.

d) Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 2Vì sao chăn dạ và áo len của bác Lợi không bị ướt? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.

b) Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo

c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác. len.

d) Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.

Trả lời:

a) Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.

b) Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo

c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác.

d) Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 3Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.

b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.

c) Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.

d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.

Trả lời:

a) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.

b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.

c) Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.

d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 4Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng (anh họ hoặc chị, em họ,...) cùng lứa tuổi với em.

b) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng lớn tuổi của em.

Trả lời:

Bài mẫu tham khảo a

Em có một người em họ cùng tuổi, tên ở nhà của em ấy là Đậu. Đậu là con trai, học lớp 4 ở một trường tiểu học khác quận với em. Đậu học rất giỏi và em ấy thích nhất là môn Toán. Ngoài ra, Đậu còn chơi thể thao rất tốt, nhờ thế mà cơ thể em ấy rất khỏe khoắn. Mỗi khi có dịp gặp nhau, chúng em lại kể cho nhau nghe những câu chuyện ở trường của hai đứa. Em rất yêu quý em Đậu.

Bài mẫu tham khảo b

Ông trẻ của em tên là Tân, năm nay ông đã ngoài sáu mươi. Trước đây, ông là thầy giáo. Hiện nay, ông đã nghỉ hưu. Hằng ngày, ngoài việc đưa đón em đi học, ông dạy em làm toán, viết chính tả. Ông còn dạy em hát, múa. Những ngày nghỉ cuối tuần, ông cùng em ra vườn chăm sóc cây. Em rất yêu quý ông.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 5:Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn mà em vừa viết.

Trả lời:

Tính từ đoạn a: giỏi, tốt, khỏe khoắn

Tính từ đoạn b: trẻ, quý, đã ngoài

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Ôn tập giữa học kì 1

Bài 6: Ước mơ của em

Bài 8: Người ta là hoa đất

Bài 9: Tài sản vô giá

Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1

 

Đánh giá

0

0 đánh giá