15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 8: Đặc điểm thủy sản

532

Toptailieu.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 Bài 8: Đặc điểm thủy sản sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 8: Đặc điểm thủy sản. Mời các bạn đón xem:

15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 8: Đặc điểm thủy sản

Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 8: Đặc điểm thủy sản

Câu 1. Nước ta có khoảng

A. 2360 con sông.

B. 2630 con sông.

C. 3260 con sông.

D. 3620 con sông.

Đáp án đúng là: A

Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước. Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km. Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2, ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km2. Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.

Câu 2. Hệ thống sông nào sau đây không chảy theo hướng vòng cung và hướng tây bắc - đông nam?

A. Sông Hồng.

B. Sông Mã.

C. Sông Kì Cùng-Bằng Giang.

D. Sông Cả.

Đáp án đúng là: C

Hệ thống sông Kì Cùng-Bằng Giang chảy theo hai hướng là vòng cung; không chảy theo hướng tây bắc - đông nam. Sông Kì Cùng-Bằng Giang là con sông của nước ta không đổ ra biển Đông mà đổ vào sông Tây Giang của Trung Quốc.

Câu 3. Phần lớn sông ngòi nước ta chảy theo hướng nào dưới đây?

A. Tây bắc - đông nam và vòng cung.

B. Vòng cung và đông bắc - tây nam.

C. Tây - đông hoặc gần bắc - nam.

D. Tây bắc - đông nam và tây - đông.

Đáp án đúng là: A

Địa hình nước ta có cấu trúc địa hình theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung nên sông ngòi ở nước ta cũng có hướng chạy Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung. Một số con sông điển hình như sông Hồng, sông Mã, sông Cửu Long, sông Thái Bình,…

Câu 4. Sông ngòi ở nước ta có tổng lượng nước lớn khoảng

A. 893 tỉ m3/năm.

B. 938 tỉ m3/năm.

C. 839 tỉ m3/năm.

D. 983 tỉ m3/năm.

Đáp án đúng là: C

Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.

Câu 5. Tổng lượng phù sa của nước ta là khoảng

A. 230 triệu tấn/năm.

B. 220 triệu tấn/năm.

C. 210 triệu tấn/năm.

D. 200 triệu tấn/năm.

Đáp án đúng là: D

Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.

Câu 6. Ở nước ta, sông nào chảy theo hướng đông nam - tây bắc?

A. Kỳ Cùng.

B. Sông Cầu.

C. Sông Tiền.

D. Sê San.

Đáp án đúng là: A

Ở Việt Nam, sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,…) và vòng cung (sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,...). Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam - tây bắc (sông Kỳ Cùng), đông - tây (sông Sêrêpôk, sông Sê San,…). Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.

Câu 7. Ở nước ta, mùa cạn kéo dài

A. 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.

B. 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.

C. 7 - 8 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.

D. 4 - 5 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm.

Đáp án đúng là: A

- Mùa lũ kéo dài 4 - 5 tháng, chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Sông ngòi miền núi vào mùa lũ có lượng nước lớn, mực nước dâng nhanh và cao.

- Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ, trung bình 7 - 8 tháng, chiếm 20 - 30% tổng lượng nước cả năm. Đặc biệt, ở Nam Trung Bộ vào mùa cạn, một số sông có mực nước xuống rất thấp.

Câu 8. Nguồn cung cấp nước sông chủ yếu của sông ngòi ở nước ta là

A. băng tuyết.

B. nước mưa.

C. nước ngầm.

D. hồ và đầm.

Đáp án đúng là: B

Do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa, nên chế độ dòng chảy sông ngòi của nước ta phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.

Câu 9. Hệ thống sông nào sau đây có lưu vực lớn nhất ở miền Bắc?

A. Sông Cả.

B. Thái Bình.

C. Sông Mã.

D. Sông Hồng.

Đáp án đúng là: D

Hệ thống lưu vực sông Hồng thống sông có lưu vực lớn nhất ở miền Bắc nước ta (bảng chú giải bên trái có kí hiệu màu xanh lá cây), tiếp đến là sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Kì Cùng - Bằng Giang,...

Câu 10. Các sông ở Trung Bộ Đông Trường Sơn có lũ vào khoảng thời nào dưới đây?

A. Từ tháng 1 đến tháng 4.

B. Từ tháng 10 đến tháng 12.

C. Từ tháng 4 đến tháng 7.

D. Từ tháng 9 đến tháng 12.

Đáp án đúng là: D

Các sông ở Trung Bộ Đông Trường Sơn có lũ từ tháng 9 đến tháng 12, trùng với các tháng mưa nhiều ở khu vực này.

Câu 11. Đỉnh lũ của sông ngòi Nam Bộ vào tháng nào dưới đây?

A. Tháng 7.

B. Tháng 8.

C. Tháng 9.

D. Tháng10.

Đáp án đúng là: D

Đỉnh lũ của sông ngòi Nam Bộ vào tháng 10 hằng năm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam kết hợp với bão nhiệt đới và dải hội tụ nhiệt đới.

Câu 12. Đoạn sông Hồng chảy trên lãnh thổ nước ta có chiều dài là

A. 126km.

B. 300km.

C. 205km.

D. 556km.

Đáp án đúng là: D

Sông Hồng có tổng chiều dài của dòng chính là 1126km, trong đó đoạn chảy trên lãnh thổ nước ta có chiều dài 556km.

Câu 13. Sông Hồng đổ ra vịnh

A. Vân Phong.

B. Thái Lan.

C. Cam Ranh.

D. Bắc Bộ.

Đáp án đúng là: D

Sông Hồng đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt và nhiều chi lưu khác. Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng, chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm. Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.

Câu 14. Sông Thu Bồn bắt nguồn từ

A. vùng núi Hoa Nam.

B. vùng núi Trường Sơn Bắc.

C. vùng núi Trường Sơn Nam.

D. cao nguyên Tây Tạng.

Đáp án đúng là: C

Sông Thu Bồn dài 205km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam. Hệ thống sông có khoảng 80 phụ lưu, thượng lưu có độ dốc lớn, hạ lưu sông chảy quanh co, đổ ra biển ở cửa Đại và các chi lưu khác. Mùa lũ chính từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 65% lượng nước cả năm.

Câu 15. Sông Mê Công chảy qua lãnh thổ bao nhiêu quốc gia.

A. 4 quốc gia.

B. 5 quốc gia.

C. 6 quốc gia.

D. 7 quốc gia.

Đáp án đúng là: C

Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn trên thế giới, chảy qua 6 quốc gia (Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Trong phần lưu vực trên lãnh thổ Việt Nam, sông có chiều dài hơn 230km. Sông Mê Công có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Sêrêpốk.

Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 8: Đặc điểm thủy sản

I. Đặc điểm sông ngòi

1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước

- Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km.

- Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2, ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km2.

- Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.

2. Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa

- Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.

- Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.

3. Phần lớn sông ngòi chảy theo hai hướng chính

- Sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (ví dụ: sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,..) và vòng cung (ví dụ: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,..).

- Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam - tây bắc (ví dụ: sông Kỳ Cùng), đông - tây (ví dụ: sông Srêpôk, sông Sê San,..).

- Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.

4. Chế độ dòng chảy theo hai mùa rõ rệt

+ Chế độ dòng chảy sông ngòi phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.

+ Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa.

 (ảnh 1)

 
 
 
 

II. Một số hệ thống sông lớn ở nước ta

Nước ta có 9 hệ thống sông lớn, với diện tích lưu vực trên 10000 km2. Các hệ thống sông này có mạng lưới và chế độ nước sông khác nhau, điển hình như: hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Thu Bồn và hệ thống sông Cửu Long.

1. Hệ thống sông Hồng

* Đặc điểm mạng lưới sông:

- Là hệ thống sông lớn thứ 2 cả nước sau hệ thống sông Mê Kông.

- Hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu, trong đó có 2 phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô. Các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).

- Sông Hồng đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt và nhiều chi lưu khác.

 (ảnh 2)

Đoạn sông Hồng chảy qua thành phố Hà Nội

* Đặc điểm chế độ nước sông:

- Chế độ nước sông có hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)

+ Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa. Lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm.

+ Mùa cạn: bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.

- Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.

- Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.

2. Hệ thống sông Thu Bồn

* Đặc điểm mạng lưới sông:

- Sông Thu Bồn dài 205 km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam.

- Hệ thống sông có khoảng 80 phụ lưu.

- Các sông, suối trong hệ thống sông thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập.

- Mạng lưới sông có dạng nan quạt.

 (ảnh 3)

Đoạn sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam

* Đặc điểm chế độ nước sông: chia làm hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)

- Mùa lũ diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12 phù hợp với mùa mưa thu đông và mùa bão, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 65% tổng lượng nước cả năm. Lũ tại hệ thống sông Thu Bồn lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp bão và mưa lớn.

- Mùa cạn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9, chiếm khoảng 35% tổng lượng nước cả năm.

3. Hệ thống sông Cửu Long

* Đặc điểm mạng lưới sông:

- Sông Cửu Long (sông Mê Công) có chiều dài dòng chính là 4300 km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc).

- Đây là một trong những hệ thống sông lớn trên thế giới, chảy qua 6 quốc gia. Trong phần lưu vực trên lãnh thổ Việt Nam, sông có chiều dài hơn 230 km.

- Hệ thống sông có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk.

- Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu, được chia ra thành nhiều sông nhỏ cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt.

- Mạng lưới sông có hình lông chim.

 (ảnh 4)

Cầu Mỹ Thuận bắc qua sông Tiền (nối tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long)

* Đặc điểm chế độ nước sông: chia làm hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)

- Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lượng nước mùa lũ chiếm hơn 75% tổng lượng nước cả năm. Mùa lũ nước lên và xuống chậm (nhờ mạng lưới sông dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp của Cam-pu-chia)

- Mùa cạn: từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.

III. Vai trò của hồ, đầm và nước ngầm

1. Vai trò của hồ, đầm

* Đặc điểm hồ, đầm của Việt Nam

- Việt Nam có nhiều hồ, đầm tự nhiên, như: hồ Tây (Hà Nội), hồ Lắk (Đắk Lắk),...; đầm Thị Nại (Bình Định), đầm Ô Loan (Phú Yên),... Các đầm lớn thường thấy ở ven biển, đặc biệt dọc Duyên hải miền Trung.

- Việt Nam còn có nhiều hồ nhân tạo với diện tích mặt nước dao động từ vài ha đến hàng chục nghìn ha như: hồ Hoà Bình (Hoà Bình), hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước),…

 (ảnh 5)

* Vai trò của hồ, đầm

- Vai trò đối với sản xuất:

+ Hồ đầm là nơi có thể nuôi trồng thủy sản.

+ Nhiều hồ đầm có phong cảnh đẹp thu hút khách du lịch.

+ Các hồ nước ngọt, cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, hoạt động công nghiệp, phát triển thủy điện.

+ Hồ còn có vai trò điều tiết nước của các dòng chảy

- Vai trò đối với sinh hoạt: cung cấp nước cho hoạt động sinh hoạt của con người, đảm bảo sinh kế cho người dân.

- Ngoài ra, hồ đầm còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ môi trường:

+ Giúp điều hòa khí hậu địa phương.

+ Là môi trường sống của nhiều sinh vật dưới nước, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.

2. Vai trò của nước ngầm

* Đặc điểm: Việt Nam có lượng nước ngầm khá phong phú, phân bố chủ yếu ở các đồng bằng và vùng ven biển.

* Vai trò:

- Vai trò đối với sản xuất:

+ Nước ngầm cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.

+ Các nguồn nước nóng, nước khoáng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh.

- Vai trò đối với sinh hoạt:

+ Là nguồn nước quan trọng phục vụ sinh hoạt của người dân.

+ Nước khoáng có giá trị đối với sức khỏe con người.

Xem thêm các bộ Trắc nghiệm Địa lí 8 (Chân trời sáng tạo) hay, có đáp án chi tiết:

Trắc nghiệm Bài 6: Đặc điểm khí hậu

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá