Toptailieu.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất. Mời các bạn đón xem:
15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Câu 1. Các loại cây công nghiệp lâu năm phù hợp với loại đất nào dưới đây?
A. Phù sa.
B. Feralit.
C. Đất mặn.
D. Đất xám.
Đáp án đúng là: B
Đất feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,... cây dược liệu như quế, hồi, sâm...
Câu 2. Trong nông nghiệp, đất feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng loại cây nào sau đây?
A. Cây lương thực.
B. Cây công nghiệp.
C. Cây lúa nước.
D. Cây hàng năm.
Đáp án đúng là: B
Trong nông nghiệp đất feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,... cây dược liệu như quế, hồi, sâm... Ngoài ra, đất feralit cũng thích hợp để trồng các loại cây ăn quả như bưởi, cam, vải, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm…
Câu 3. Các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm thường tích tụ thành kết von là do
A. nền nhiệt độ cao.
B. thảm thực vật ít.
C. bị rửa trôi mạnh.
D. bị phong hóa ít.
Đáp án đúng là: C
Do bị rửa trôi mạnh nên các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm thường tích tụ thành kết von hoặc đá ong, nằm cách mặt đất khoảng 0,5 - 1m.
Câu 4. Ở những nơi đất có độ dốc nhỏ có thể trồng kết hợp những cây nào sau đây?
A. Cây công nghiệp lâu năm, cây thực phẩm và cây lương thực.
B. Cây công nghiệp hàng năm, cây thực phẩm và cây lương thực.
C. Cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả và cây lương thực.
D. Cây công nghiệp lâu năm, cây thực phẩm và cây lúa nước.
Đáp án đúng là: B
Ở những nơi có độ dốc nhỏ, có thể kết hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, cây thực phẩm và cây lương thực.
Câu 5. Trong nông nghiệp, đất phù sa thích hợp phát triển các loại cây nào sau đây?
A. Cây lúa nước, cây công nghiệp lâu năm.
B. Cây công nghiệp, ăn quả và cây ôn đới.
C. Cây lương thực, hoa màu và cây ăn quả.
D. Cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Trong nông nghiệp nhóm đất phù hợp cho sản xuất cây lương thực (lúa, ngô,...), cây công nghiệp hàng năm (dâu tằm, thuốc lá, bông, đậu tương,...) và cây ăn quả.
Câu 6. Đất phèn có đặc điểm nào sau đây?
A. Giàu dinh dưỡng, nghèo mùn.
B. Đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
C. Nhiều cát biển, phù sa tơi xốp.
D. Có màu nâu, tơi xốp và ít chưa.
Đáp án đúng là: B
Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
Câu 7. Đất phù sa sông không có đặc điểm nào sau đây?
A. Ít chưa, tơi xốp.
B. Giàu dinh dưỡng.
C. Đất có màu nâu.
D. Đất bị chua nhiều.
Đáp án đúng là: D
Đất phù sa sông, điển hình là đất phù sa của sông Hồng và sông Cửu Long là loại đất phù sa trung tính, ít chua; đất có màu nâu, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
Câu 8. Loại cây nào sau đây ít được trồng ở khu vực có đất phù sa?
A. Cây lâu năm.
B. Cây hàng năm.
C. Cây rau đậu.
D. Cây hoa màu.
Đáp án đúng là: A
Đối với sản xuất nông nghiệp: đất phù sa ở nước ta có độ phì cao, thích hợp với trồng lúa và các cây lương thực khác, cây công nghiệp hàng năm, rau và hoa màu... Cây lâu năm thường được trồng ở khu vực có đất feralit, đặc biệt là đất feralit hình thành trên đá badan.
Câu 9. Khu vực nào sau đây không phải nơi thuận lợi để nuôi trồng thủy sản?
A. Ở các bãi triều.
B. Vùng cửa sông.
C. Bãi biển quanh đảo.
D. Khu vực ngập mặn.
Đáp án đúng là: C
Ở những khu vực ngập mặn ven biển, các bãi triều và vùng cửa sông là địa bàn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản khác nhau.
Câu 10. “Đất bị chua, nghèo dinh dưỡng” là đặc điểm chủ yếu của loại đất nào sau đây?
A. Phù sa sông.
B. Đất mặn.
C. Đất feralit.
D. Đất phèn.
Đáp án đúng là: D
Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
Câu 11. “Đất chua, nghèo các chất badơ và mùn” là đặc điểm chủ yếu của loại đất nào sau đây?
A. Đất badan.
B. Đất phèn.
C. Đất feralit.
D. Đất mặn.
Đáp án đúng là: C
Đất feralit ở nước ta có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước. Đất thường có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm. Trong nhóm đất feralit, ngoại trừ đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp, phần lớn nhóm đất này có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn.
Câu 12. Đất bị rửa trôi, xói mòn chiếm diện tích lớn ở các vùng đồi núi do
A. nạn phá rừng.
B. lượng mưa lớn.
C. cháy rừng.
D. khai khoáng.
Đáp án đúng là: A
Đất bị rửa trôi, xói mòn chiếm diện tích lớn ở các vùng đồi núi do nạn phá rừng, vì vậy, đất không còn độ phì, chất dinh dưỡng cho thực vật phát triển, đất khó phục hồi.
Câu 13. Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng
A. 12 triệu ha.
B. 11 triệu ha.
C. 10 triệu ha.
D. 13 triệu ha.
Đáp án đúng là: C
Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha, chiếm khoảng 30% diện tích cả nước.
Câu 14. Ở nước ta, vùng nào sau đây có nguy cơ hoang mạc hóa cao nhất?
A. Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Trung du và miền núi Bắc Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Đáp án đúng là: A
Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 15. Đất ở khu vực nào sau đây của nước ta dễ nhiễm mặn, nhiễm phèn?
A. Đồng bằng, đồi núi.
B. Cửa sông, ven biển.
C. Hải đảo, trung du.
D. Cao nguyên, các đảo.
Đáp án đúng là: B
Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
I. Đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng
1. Đặc điểm của đất feralit
- Đất feralit ở nước ta có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước.
- Đất thường có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.
- Phần lớn nhóm đất Feralit có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn (ngoại trừ đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp).
- Do bị rửa trôi mạnh nên các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm thường tích tụ thành kết von hoặc đá ong, nằm cách mặt đất khoảng 0,5 - 1 m. Khi bị mất lớp phủ thực vật và lộ ra bề mặt, lớp đá ong này sẽ cứng lại, đất trở nên xấu và không thể trồng trọt.
2. Giá trị sử dụng của đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Đất feralit thích hợp để trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ để chăn nuôi gia súc lớn,...
+ Ở những nơi có độ dốc nhỏ, có thể kết hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, cây thực phẩm và cây lương thực.
- Đối với sản xuất lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, keo, bạch đàn và các loại cây lấy gỗ khác.
Trồng cây cà phê trên đất badan tại Tây Nguyên
II. Đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng
1. Đặc điểm của đất phù sa
- Được hình thành do quá trình bồi tụ của các hệ thống sông.
- Đất phù sa ở nước ta có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau:
+ Đất phù sa sông (điển hình là đất phù sa của sông Hồng và sông Cửu Long) là loại đất phù sa trung tính, ít chua; đất có màu nâu, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
+ Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
+ Đất mặn là loại đất được hình thành ở các vùng cửa sông, ven biển.
- Ngoài ra, còn một số loại đất phù sa khác như: đất xám trên phù sa cổ, đất cát ven biển,..
2. Giá trị sử dụng của đất phù sa trong nông nghiệp, thủy sản
- Đối với sản xuất nông nghiệp: đất phù sa ở nước ta có độ phì cao, thích hợp với trồng lúa và các cây lương thực khác, cây công nghiệp hàng năm, rau và hoa màu,...
- Đối với sản xuất thuỷ sản:
+ Các vùng cửa sông, ven biển có điều kiện thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Ở những khu vực ngập mặn ven biển, các bãi triều và vùng cửa sông là địa bàn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản khác nhau.
III. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất ở nước ta
- Thực trạng: Nước ta có hàng triệu ha đất bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau. Biểu hiện cụ thể, là:
+ Đất bị rửa trôi, xói mòn chiếm diện tích lớn ở các vùng đồi núi do nạn phá rừng, vì vậy, đất không còn độ phì, chất dinh dưỡng cho thực vật phát triển, đất khó phục hồi.
+ Đất canh tác, nhất là đất trồng trọt bị suy giảm độ phì, bạc màu do khai thác quá mức; đất còn bị ô nhiễm do sử dụng nhiều phân hóa học, thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí,...
+ Nguy cơ đất bị hoang mạc hóa xảy ra ở một số nơi khô hạn; mặn hoá do nước biển xâm nhập ở vùng ven biển;...
- Hậu quả: Thoái hóa đất dẫn đến độ phì của đất giảm, mất chất dinh dưỡng, khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, thậm chí nhiều nơi đất bị thoái hóa nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.
=> Kết luận: Việc ngăn chặn thoái hóa đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Biện pháp ngăn chặn thoái hóa đất:
+ Thực hiện nghiêm Luật đất đai do Nhà nước ban hành.
+ Trồng rừng là biện pháp cấp bách, quan trọng trong việc chống thoái hoá đất. Trồng rừng ở vùng ven biển, vùng ngập nước cũng hạn chế được nạn cát bay, chống sạt lở bờ biển.
+ Áp dụng biện pháp canh tác hợp lí trên đất dốc, các mô hình nông - lâm kết hợp.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, công trình thuỷ lợi (ví dụ như hồ chứa nước ngọt) để cải tạo đất được hiệu quả.
+ Thay thế dần các loại phân bón, thuốc trừ sâu hoá học bằng các loại phân bón và thuốc trừ sâu vi sinh trong sản xuất nông nghiệp nhằm cung cấp dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật có lợi cho đất và làm tăng độ phì cho đất.
+ Kiểm soát và xử lí nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trước khi đưa vào môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
Mô hình nông - lâm kết hợp ở huyện Quỳnh Nhai (Sơn La)
Xem thêm các bộ Trắc nghiệm Địa lí 8 (Chân trời sáng tạo) hay, có đáp án chi tiết:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.