Tự trào I: tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý - Chân trời sáng tạo Ngữ văn 8

184

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tóm tắt kiến thức trọng tâm về Tác giả tác phẩm Tự trào I – Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo) với đầy đủ các phần quan trọng như: tác giả tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... Sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức Ngữ văn, từ đó học tốt môn Ngữ văn 8. Mời các bạn đón xem:

Tác giả tác phẩm Tự trào I - Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo)

I. Tác giả Trần Tế Xương

Tác giả tác phẩm Tự trào I - Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo) (ảnh 1)

- Trần Tế Xương tên thật là Trần Duy Uyên, quen gọi là Tú Xương, tự là Mặc Trai, hiệu là Mộng Tích, đến khi thi Hương mới lấy tên là Trần Tế Xương.

- Ông sinh ngày 10-8-1871 tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Ðịnh và mất ngày 20-1-1907 ở làng Ðịa Tứ cùng huyện.

- Thơ Tú Xương đa dạng về cảm xúc “khi cười, khi khóc, khi than thở”, phong phú về phương pháp biểu hiện, nhưng tựu trung lại, nó là tấm lòng của ông với cuộc đời, và nỗi khinh bỉ, căm ghét những gì xấu xa nhơ bẩn, là những xót xa cay đắng trước những mất mát – không thể cứu vãn nổi, là nỗi đau khôn cùng của một tâm hồn cô đơn, bất lực chưa tìm được lối thoát. Ra đời giữa lúc văn học nhà nho thời trung đại đang đi dần tới dấu chấm hết, thơ Tú Xương đã tự khẳng định giá trị bằng một sự cựa quậy, bứt phá mạnh mẽ về cả nội dung lẫn hình thức để vượt ra. Đó là một đóng góp không nhỏ của Tú Xương cho văn học nước nhà.

II. Tìm hiểu tác phẩm Tự trào I

1. Thể loại thất ngôn bát cú

2. Phương thức biểu đạt

Văn bản có phương thức biểu đạt chính là biểu cảm kết hợp miêu tả, tự sự.

3. Xuất xứ

In trong Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Văn học, 2010

Tác giả tác phẩm Tự trào I - Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo) (ảnh 2)

4. Bố cục

4 phần:

+ 2 câu đề: Tiếng cười chế giễu với hoàn cảnh của chính mình.

+ 2 câu thực: Sự bất lực của bản thân trước cuộc đời.

+ 2 câu luận: Sự bất lực của bản thân trước cuộc đời.

+ 2 câu kết: Cảm xúc trước nỗi lo với thời cuộc.

5. Giá trị nội dung

- Văn bản đã đả kích bọn thực dân phong kiến quan lại làm tay sai cho giặc, bọn bán rẻ lương tâm chạy theo tiền bạc, bọn rởm đời lố lăng trong buổi giao thời.

6. Giá trị nghệ thuật

- Có sự kết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và trữ tình.

-Giọng văn châm biếm sâu cay, thơ văn của ông đã đả kích bọn thực dân phong kiến quan lại làm tay sai cho giặc.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự trào I

1. Những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ

a. Vần, nhịp

-Gieo vần: chân “Dân – đần –dần – thân – vần”

-Ngắt nhịp:

+ Chủ yếu 4/3

+ Câu 1: 3/1/3

→Việc sử dụng linh hoạt cách gieo vần làm cho nhịp điệu bài thơ trở nên linh hoạt và sinh động hơn. Từ đó bật lên tiếng cười chua xót, bất lực trước hoàn cảnh của bản thân

b. Từ ngữ, hình ảnh

– Những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu:

Từ ngữ, hình ảnh

Tác dụng

Chẳng phải quan, chẳng phải dân

Tự nhận mình là người không bình thường

Từ láy: ngơ ngơ, ngẩn ngẩn

-Ngẩn ngơ, không tỉnh táo

-Hệ thống tự loại đặc sắc:

+Động từ: vểnh râu, lên mặt, sai vặt...

+Danh từ: phụ lão, dáng văn thân..

Tự đắc về vị trí của bản thân như phụ lão, văn thân.

→ Nhận xét: Bức chân dung tự họa của tác giả, khắc họa tài năng văn chương chữ nghĩa của tác giả nhưng lại cho mình là ngu dốt, là ngẩn ngơ, không ăn thua với đời, ăn bám vợ con, vô công rỗi nghề.

c. Thủ pháp trào phúng

-Thủ pháp trào phúng:

+ Sử dụng hệ thống từ loại: danh từ, động từ, tính từ.

+ Dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai

-Tác dụng: thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu. Từ đó tiếng cười tự giễu được bật lên.Tiếng cười ở đây mang nghĩa giải thoát khỏi sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh, thời cuộc của tác giả.

2. Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ

-Các từ ngữ hình ảnh:

+Chẳng phải quan, chẳng phải dân

+Lương vợ ngô khoái tháng phát dần

→Tiếng cười tự giễu vì sự bất lực trước cuộc đời, hoàn cảnh của chính mình

- Hai câu thơ cuối:

+Sông lâu, lâu để làm gì nhỉ

+ Lâu để mà xem cuộc chuyển vần

→Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín. Qua đó thể hiện lòng yêu nước thầm kín, thái độ bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.

3. Chủ đề, thông điệp của tác giả

- Chủ đề bài thơ: tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương

-Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình cảnh của mình đó là bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời dâ mâu thuẫn, nhiễu nhương. Qua đó thể thiện thái độ sống tích cực: dù cuộc sống có xoay vần, đổi thay thì hãy luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời.

IV. Đọc tác phẩm Tự trào I

Chẳng phải quan mà chẳng phải dân,

Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần.

Hầu con chè rượu ngày sai vặt,

Lương vợ ngô khoai tháng phát dần.

Có lúc vểnh râu vai phụ lão,

Cũng khi lên mặt dáng văn thân.

Sống lâu, lâu để làm gì nhỉ?

Lâu để mà xem cuộc chuyển vần.

Xem thêm tác giả tác phẩm Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tác giả tác phẩm: Đại nam quốc sử diễn ca

Tác giả tác phẩm: Bến nhà rồng năm ấy

Tác giả tác phẩm: Bạn đến chơi nhà

Tác giả tác phẩm: Đề đền Sầm Nghi Đống

Tác giả tác phẩm: Hiểu rõ bản thân

Đánh giá

0

0 đánh giá