VBT Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì | Giải VBT Vật lí lớp 9

390

Toptailieu.vn giới thiệu Giải vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì trang 121, 122, 123, 124 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Vật lí lớp 9. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì

Mục I - Phần A, Trang 121,122 VBT Vật lí 9:

1. Quan sát và tìm cách nhận biết

C1:

Có thể nhận biết thấu kính hội tụ trong hai loại thấu kính có ở phòng thí nghiệm như sau:

- Đưa thấu kính lại gần trang sách. Nếu nhìn qua thấu kính thấy hình ảnh dòng chữ to hơn so với dòng chữ khi không dùng thấu kính thì đó là thấu kính hội tụ.

- Dùng tay nhận biết độ dày phần rìa so với độ dày phần giữa của thấu kính. Nếu thấu kính có phần rìa mỏng hơn thì đó là thấu kính hội tụ.

C2:

Thấu kính phân kì có độ dày phần rìa lớn hơn phần giữa (ngược với thấu kính hội tụ).

2. Thí nghiệm

Chùm tia tới song song cho chùm tia ló là chùm phân kì nên ta gọi thấu kính đó là thấu kính phân kì.

Mục II - Phần A, Trang 122 VBT Vật lí 9:

1.Trục chính

C4:

Quan sát: Tia ở giữa khi qua quang tâm của thấu kính phân kì tiếp tục truyền thẳng.

Cách kiểm tra: Dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán.

Trục chính của thấu kính phân kì là: trong các tia tới vuông góc với mặt thấu kính hội tụ có một tia cho tia ló truyền thẳng không đổi hướng là trục chính của thấu kính.

2. Quang tâm

Quang tâm của thấu kính là: điểm mà mọi tia sáng đi qua nó đều truyền thẳng

3. Tiêu điểm

C5:

Dự đoán: Nếu kéo dài chùm tia ló ở thấu kính phân kì thì chúng sẽ gặp nhau tại một điểm trên trục chính, cùng phía với chùm tia tới.

Cách kiểm tra dự đoán: Dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán.

C6:

Như hình 44.1 biểu diễn chùm tia tới và chùm tia ló:

VBT Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 1)

Tiêu điểm của thấu kính là: chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho tia ló kéo dài qua một điểm đó là tiêu điểm. 

4. Tiêu cự

Tiêu cự của thấu kính là: khoảng cách từ quang tâm tới 2 tiêu điểm

Mục III - Phần A, Trang 123 VBT Vật lí 9:

C7:

+ Tia ló của tia tới I kéo dài đi qua tiêu điểm F.

+ Tia ló của tia tới 2 qua quang tâm, truyền thẳng không đổi hướng.

VBT Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 2)

C8:

Để biết kính đó là thấu kính hội tụ hay phân kì ta làm như sau:

Vì kính cận là thấu kính phân kì nên có thể nhận biết bằng cách dùng tay để xem phần rìa của thấu kính này có dày hơn phần giữa hay không.

C9:

Thấu kính phân kỳ có những đặc điểm trái ngược với thấu kính hội tụ.

- Phần rìa của thấu kính phân kì dày hơn phần giữa.

- Chùm sáng tới song song với trục chính của thấu kính phân kì, cho chùm tia ló phân kì.

- Khi để thấu kính phân kì vào gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hình ảnh dòng chữ bé đi so với khi nhìn trực tiếp.

Câu 44.a bài tập bổ sung, Trang 123,124 VBTVật lí 9:

 Hãy ghép mỗi nội dung ở bên trái với nội dung ở cột bên phải để thành một câu đúng.

VBT Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Vận dụng tính chất ảnh của vật qua thấu kính phân kì

Lời giải:

1 - c               2 - d               3 – a.

Câu 44.b bài tập bổ sung, Trang 123,124 VBTVật lí 9: Vẽ đường đi của các tia sáng đã cho trên hình 44.3.

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất của các tia đặc biệt qua thấu kính phân kì.

Lời giải:

 VBT Vật lí lớp 9 Bài 44: Thấu kính phân kì | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 3)

Đánh giá

0

0 đánh giá