Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 (Kết nối tri thức) Bài 7 Tiết 2

1.2 K

Với Giải vở BT Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 trong Bài 7: Ôn tập hình học và đo lường vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở BT Toán lớp 3

Giải Vở BT Toán lớp 3 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2

Vở bài tập Toán lớp 3 trang 19 Bài 1: Số?

a)Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức

Quả dưa hấu cân nặng Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg. Quả sầu riêng cân nặng Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg

Quả sầu riêng nhẹ hơn quả dưa hấu Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg.

b) Hai can bên chứa đầy nước mắm

.Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức

Cả hai can có Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức l nước mắm.

Can to đựng nhiều hơn can bé Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức l nước mắm.

Lời giải

a) Quan sát cân, ta thấy:

Quả dưa hấu cân nặng 5 kg. Quả sầu riêng nặng 2 kg.

Quả sầu riêng nhẹ hơn quả dưa hấu:

5 – 2 = 3 (kg)

Vậy các số cần điền vào ô trống như sau:

Quả dưa hấu cân nặng Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg. Quả sầu riêng cân nặng Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg

Quả sầu riêng nhẹ hơn quả dưa hấu Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức kg.

b) Can thứ nhất đựng 10 l nước mắm.

Can thứ hai đựng 15 l nước mắm.

Vậy cả hai can có: 10 + 15 = 25 (l nước mắm)

Can to đựng nhiều hơn can bé số l nước mắm là:

15 – 10 = 5 (l)

Vậy các số cần điền vào ô trống như sau:

Cả hai can có Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức l nước mắm.

Can to đựng nhiều hơn can bé Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức l nước mắm.

Vở bài tập Toán lớp 3 trang 19 Bài 2: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 - Kết nối tri thức

a) Đồng hồ bên đổ chuông lúc:

A. 7 giờ 6 phút

B. 7 giờ 30 phút

C. 6 giờ 7 phút

D. 6 giờ 8 phút

b) Nếu ngày 14 tháng 10 là thứ Bảy thì ngày 20 tháng 10 (ngày Phụ nữ Việt Nam) là:

A. Thứ Tư

B. Thứ Năm

C. Thứ sáu

D. Thứ Bảy

Lời giải

a) Đáp án đúng là: B

Kim giờ nằm trong khoảng số 7 và số 8.

Kim phút chỉ số 6.

Vậy đồng hồ đang chỉ 7 giờ 30 phút.

b) Đáp án đúng là: C

Ngày 14 tháng 10 là thứ Bảy.

Thì 7 ngày sau đó cũng là thứ Bảy.

Tức là ngày 21 tháng 10 (do 14 + 7 = 21) cũng là thứ Bảy.

Do đó ngày 20 tháng 10 là ngày đứng trước ngày 21 tháng 10.

Vậy ngày 20 tháng 10 là thứ Sáu.

Vở bài tập Toán lớp 3 trang 20 Bài 3: Cô Bình mua về 15 kg gạo. Biết rằng mỗi tuần gia đình cô Bình ăn hết 5 kg gạo. Hỏi gia đình cô Bình ăn trong mấy tuần thì hết số gạo đó?

Lời giải

Tóm tắt

5 kg: 1 tuần

15 kg: … tuần?

Bài giải

Gia đình cô Bình ăn hết 15 kg gạo trong thời gian là:

15 : 5 = 3 (tuần)

Đáp số: 3 tuần

Vở bài tập Toán lớp 3 trang 20 Bài 4: Nối hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều hoặc buổi tối (theo mẫu).

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức

Lời giải

+ Đồng hồ 1:

Kim giờ nằm trong khoảng số 3 và 4;

Kim phút chỉ số 3.

Như vậy đồng hồ chỉ 3 giờ 15 phút chiều hay 15 giờ 15 phút.

+ Đồng hồ 2:

Kim giờ nằm trong khoảng số 8 và 9;

Kim phút chỉ số 6.

Như vậy đồng hồ chỉ 8 giờ 30 phút hay 20 giờ 30 phút.

+ Đồng hồ 3:

Kim giờ chỉ số 9;

Kim phút chỉ số 12.

Như vậy đồng hồ chỉ 9 giờ tối hay 21 giờ 00 phút.

+ Đồng hồ 4:

Kim giờ nằm trong khoảng số 4 và 5;

Kim phút chỉ số 3.

Như vậy đồng hồ chỉ 4 giờ 15 phút chiều hay 16 giờ 15 phút.

Ta nối như hình dưới đây:

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 19, 20 Bài 7 Tiết 2 | Kết nối tri thức

Vở bài tập Toán lớp 3 trang 20 Bài 5: Có 1 can 2 l và một can 5 l. Chỉ dùng hai cái can đó, làm thế nào lấy được 1 l nước từ bể nước.

Lời giải

Lấy đầy can 2 l, sau đó lấy can đó đổ vào can 5 l.

Rồi tiếp tục múc đầy can 2 l và đổ vào can 5 l.

Vẫn tiếp tục múc đầy can 2 l và đổ vào can 5 l, lúc này can 5 lít đang có: 2 + 2 = 4 (l).

Như vậy chỉ cần thêm 1 lít nước là đầy.

Đổ thêm vào bình 5 l 1 lít nước.

Số nước còn lại trong bình 2 l là số nước cần lấy ở bể (1 l).

Xem thêm lời giải vở bài tập Toán lớp 3 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Vở bài tập Toán lớp 3 Bài 7 Tiết 1

Từ khóa :
Toán 3
Đánh giá

0

0 đánh giá