SBT Ngữ Văn 7 trang 5, 6, 7, 8, 9 Đọc Tập 1 Chân trời sáng tạo

554

Với Giải SBT Ngữ Văn 7 trang 5, 6, 7, 8, 9 Đọc Tập 1 trong Bài 1: Tiếng nói của vạn vật Sách bài tập Ngữ Văn  lớp 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7 trang 5, 6, 7, 8, 9, 10.

SBT Ngữ Văn 7 trang 5, 6, 7, 8, 9 Đọc Tập 1

Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn 7: Nối thông tin ở cột A với thông tin tương ứng ở cột B:

A

 

B

1. Vần chân/ cước vận

 

a. Là loại vần được gieo theo cách tiếng cuối

của dòng trên vần với một tiếng nằm ở giữa

dòng dưới hoặc các tiếng trong cùng một

dòng thơ hiệp vần với nhau.

2. Vần lưng/ yêu vận

 

b. Là loại vần mà trong đó bộ phận vần của

các tiếng được gieo vần không lặp lại hoàn

toàn mà có thể khác biệt nhau chút ít.

   

c. Là loại vần được gieo vào cuối dòng thơ,

nghĩa là các tiếng ở cuối dòng vần với nhau.

Trả lời:

Câu trả lời đúng là: lc; 2a.

Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn 7: Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ

Trả lời:

- Điểm giống nhau: Vần thơ kết hợp vần chân và vần lưng (xen kẽ), gieo vần liền hoặc cách. Số dòng trong bài thơ không hạn định.

- Điểm khác nhau:

+ Thể thơ bốn chữ: mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2;

+ Thể thơ năm chữ: mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3.

Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn 7: Hãy điền thông tin phù hợp vào hai câu sau:

Trả lời:

Các em điền lần lượt vào các chỗ trống như sau:

(1) từng vế, (2) xuống dòng, (3) dòng thơ, (4) tiết tấu, (6) nhạc điệu.

Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn 7: Đọc lại văn bản Lời của cây (Trần Hữu Thung) trong SGK Ngữ văn 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Đề miêu tả hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?

b. Chỉ ra và nêu tác dụng của (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:

Mâm tròn nằm giữa

Vỏ hạt làm nôi

Nghe bàn tay vỗ

Nghe tiếng ru hời.

c. Nhận xét về nhịp thơ của đòng thơ “Rằng các bạn ơi?”. Từ đó, cho biết qua khổ thơ cuối, tác giả muốn thay mặt cây nhắn gửi đến chúng ta điều gì?

Trả lời:

a. Đề miêu tả hình ảnh hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh “giọt sữa”. Đó là một hình ảnh ẩn dụ gợi tả rõ nét màu sắc sinh động, sự khởi đầu căng tràn nhựa sống của hạt mầm bé xíu. Hình ảnh ấy cũng thể hiện sự quan sát thiên nhiên qua lăng kính của một đứa trẻ, đem đến cho người đọc sự cảm nhận về thế giới xung quanh thật diệu kì, lạ lẫm.

b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ là so sánh (vỏ hạt - nôi) và điệp từ (nghe).

Tác dụng: Làm cho việc miêu tả trở nên sinh động và giàu giá trị biểu cảm. Hạt mầm bé nhỏ dường như nhận được rất nhiều sự yêu thương từ vạn vật xung quanh. Vỏ hạt nâng niu, che chở mầm từ bên trong. Điệp từ “nghe” cho thấy sự giao cảm đặc biệt giữa mầm với thế giới xung quanh. Mầm dường như “lắng nghe”, cảm nhận rất rõ sự chờ đợi, vỗ về của đất trời và con người dành cho mình nên siêng năng tích tụ sức sống, chờ ngày “mở mắt” đón chào cuộc sống mới.

c. Dòng thơ “Rằng các bạn ơi” ngắt nhịp 1/3. Qua đó, tác giả thể hiện cây khao khát muốn được giao cảm, chia sẻ với con người. Tác giả muốn thay mặt cây để nhắn gửi đến chúng ta thông điệp mỗi sự vật trên thế giới này đều góp phần làm nên sự sống.

Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn 7: Đọc lại văn bản Sang thu (Hữu Thỉnh) trong SGK Ngữ văn 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Chỉ ra nét độc đáo về cách dùng từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Có đám mây nùa hạ

Vắt nửa mình sang thu.

b. Em có cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên được miêu tả qua bài thơ?

c. Nếu được chọn một hình ảnh miêu tả tinh tế và tài tình khoảnh khắc đất trời chuyển mình sang thu thì em sẽ chọn hình ảnh nào? Vì sao?

d. Theo em, từ “bỗng” trong hai đòng thơ: “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se” có thể được thay bằng từ “đã” không? Vì sao?

Trả lời:

a. Nét độc đáo của hai câu thơ được thể hiện qua:

- Sử dụng hình ảnh “đám mây mùa hạ” để miêu tả bước đi của mùa thu: gợi liên tưởng đến thời điểm chớm thu, đầu thu.

- Biện pháp tu từ nhân hoá được thể hiện qua những từ ngữ “vắt nửa mình”: miêu tả sinh động khoảnh khắc giao mùa cực kì ngắn ngủi của thiên nhiên, đem đến cho người đọc cảm nhận thu đến rất nhanh và dường như dư âm của mùa hè chưa kịp tan biến mà đang lẩn khuất, hiện hữu trong buổi đầu thu ấy.

b. Đây là câu hỏi mở, HS có thể trả lời: bức tranh miêu tả tinh tế khoảnh khắc đất trời chuyển từ hè sang thu. Bức tranh ấy được miêu tả sinh động, gợi cảm bằng tất cả các giác quan như: thị giác, thính giác, khứu giác,... Sự vật được tác giả miêu tả trong trạng thái “động”, tất cả đang ở trong trạng thái nửa lưu luyến mùa hạ, nửa háo hức, xôn xao với sự hiện diện của mùa thu. Bức tranh ấy vì thế dường như mang cả tâm trạng của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa.

c. Đây là câu hỏi mở. HS có thể lựa chọn một hình ảnh bất kì từ văn bản nhưng cần lí giải thuyết phục nét độc đáo của hình ảnh ấy trong việc miêu tả tinh tế và tài tình khoảnh khắc đất trời chuyển mình sang thu.

d. Trong hai dòng thơ “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se”, không thể thay thế từ “bỗng” bằng từ “đã” vì:

- Từ “bỗng”: diễn tả một hành động/ quá trình xảy ra một cách tự nhiên, không ngờ, không lường trước được.

- Từ “đã”: biểu thị sự việc/ hiện tượng nói đến xảy ra trước hiện tại hoặc trước một thời điểm nào đó được xem là mốc.

Trong ngữ cảnh của văn bản Sang thu, từ “đã” không diễn tả được sự bất ngờ, ngạc nhiên đầy thú vị của tác giả khi đột nhiên nhận ra sự hiện diện của hương ổi - tín hiệu mùa thu trong không gian. Điều đó chứng tỏ mùa thu chỉ mới chợt đến, đến một cách rất nhanh và đột ngột nên đem đến cảm xúc đầy ngỡ ngàng xen lẫn thích thú của tác giả. Đồng thời đây là bài thơ miêu tả khoảnh khắc chuyển mình sang thu của đất trời nên nếu dùng từ “đã” thì không phù hợp với nội dung chính của toàn văn bản vì từ “đã” lại khẳng định sự hiện điện một cách trọn vẹn của mùa thu trong không gian ấy. Khoảnh khắc chuyển từ hè sang thu vì thế đã hoàn tất nêu dùng từ “đã”; còn ở đây tất cả đều chỉ mới bắt đầu.

Câu 6 trang 6 SBT Ngữ Văn 7: Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

VỀ MÙA XOÀI MẸ THÍCH

Thanh Nguyên

Quả xoài xưa Mẹ thích

cứ gợi mãi trong con

cái hương thơm chín nức

cái quả bé tròn tròn

Khi cây xoài trước ngõ

lấp ló trái vàng hoe

đủ nhắc cho con nhớ

mùa hạ đã gần về

Cầm quả xoài của Mẹ

cẩm cả mùa trên tay

cắn miếng xoài ngọt lịm

vị đầu lưỡi thơm hoài

Vô tình hay hữu ý

xoài mang hình quả tim?

Riêng con thì con nghĩ

đây - lòng Mẹ ngọt mềm

Tóc xoã rồi tóc búi

một đời Mẹ chắt chiu

xoài non rồi chín tới

quả lủng lẳng cành treo

Nghe lurơng xoài bay theo

từng bước chân của Mẹ

thơm lựng vào lời kể

những câu chuyện đời xưa.

Ngõ hạt mưa đầu mùa

là hột xoài trong suốt

nhìn vỏ xoài Mẹ gọt

con gọi: cảnh hoàng Ïan...

Ngỡ như cả mùa vàng

nằm trong bàn tay Mẹ

Trọn một đời thơ bé

ướp lẫn với hương xoài.

Nhưng rồi có một ngày

trái xoài già rụng cuống...

Tháng hạ không đến sớm

dù cho quả xoài vàng

tháng hạ không đến muộn

đủ nhắc con mùa sang.

Ngào ngại khắp không gian

hương xoài xưa Mẹ thích.

(In trong Mùa hạ trong thi ca, Tuyển thơ nhiều tác giả, NXB Hội Nhà văn, 2007)

a. Bài thơ được làm theo thể thơ gì?

b. Chỉ ra những đặc điểm về vần và nhịp của bài thơ.

e. Tìm một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả “quả xoài của mẹ” qua cách nhìn, cách cảm của người con. Nhận xét về điểm chung của những từ ngữ, hình ảnh ấy. Cách miêu tả như vậy có tác đụng gì?

d. Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Nhưng rồi có một ngày

trái xoài già rụng cuống...

Tháng hạ không đến sớm

dù cho quả xoài vàng

tháng hạ không đến muộn

đủ nhắc con mùa sang.

đ. Hình ảnh người mẹ hiện lên như thể nào trong văn bản?

e. Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

Trả lời:

a. Bài thơ được làm theo thể thơ năm chữ.

b. Đặc điểm vần và nhịp của bài thơ Về mùa xoài mẹ thích:

- Vần: vần chân (con - tròn, ý - nghĩ, mẹ - bé, vàng - sang).

- Nhịp: ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3.

c. Một số từ ngữ miêu tả hình ảnh quả xoài của mẹ qua cách nhìn, cách cảm của người con: hương thơm chín nức, quả bé tròn tròn, ngọt lịm, xoài mang hình quả tim, hột xoài trong suốt - hạt mưa đầu mùa, vỏ xoài - cảnh hoàng lan. Tất cả các hình ảnh ấy đều rất đẹp đẽ và ngọt ngào. Tác dụng:

- Góp phần khắc hoạ hình ảnh mộc mạc, thân thương của “quả xoài xưa Mẹ thích”.

- Tất cả những hình ảnh ấy được hiện lên qua sự hoài niệm ngọt ngào của người con. Điều đó cho thấy những gì thuộc về mẹ là một vùng kí ức ngọt ngào, thiêng liêng đối với tác giả. Qua đó, người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về những tình cảm yêu thương, trân quý của một đứa con dành cho mẹ.

d. Hình ảnh “trái xoài già rụng cuống” là hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới sự ra đi của mẹ. Hình ảnh trái xoài ấy gắn liền với những kí ức ngọt ngào về mẹ. Vì vậy khi sử dụng hình ảnh ấy để điễn tả sự ra đi của mẹ, tác giả đem đến cho người đọc sự hình dung rõ nét về nỗi đau, niềm tiếc thương và cả sự hụt hẫng, mất mát những kí ức rất đẹp của chính bản thân mình.

đ. Hình ảnh người mẹ hiền hậu, dịu dàng, lam lũ cả đời, chắt chiu khó nhọc vì con và đặc biệt là rất gần gũi, thương yêu con cái. Điều đó được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh như: “xoài mang hình quả tim - đấy lòng Mẹ ngọt mềm”, “Nghe hương xoài bay theo/ từng bước chân của Mẹ/ thơm lựng vào lời kể/ những câu chuyện đời xưa ”....

e. Qua việc hồi tưởng về những kí ức gắn liền với cây xoài của mẹ, tác giả thể hiện sự yêu thương, kính trọng dành cho người mẹ của mình và cả những tiếc nuối, hụt hẫng, buồn bã trước sự ra đi của mẹ.

- Thông điệp: Kí ức ngọt ngào, quý giá về những người thân yêu có thể gắn liền với những điều thật giản đị, gần gũi, nhỏ bé....

Câu 7 trang 9 SBT Ngữ Văn 7: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

MỤC ĐỒNG1 NGỦ TRÊN CÁT TRẮNG

Trần Quốc Toàn

Suốt ngày dãi nắng

Vàng hoe tóc bồng2

Đêm nhóm lửa hồng

Áp lưng cát trắng

Lắng nghe gió thổi

Thia lia3 sao xa

Nằm ngâm chân mỏi

Vào sông Ngân Hà...

Những hạt bắp nướng

Chín căng giọt sương

Một hòn than nổ

Bung vì sao băng

Ai vùi khoai củ

Thơm giờ tàn canh

Tù và4 đã rúc

Đảnh thức bình mình

Dê...

Cừu...

Bứt cọng nắng

Kéo ông mặt trời lên.

(In trong báo Thiếu niên tiền phong, số 168/ 2015)

1 Mục đồng: trẻ chăn trâu, chăn bò.

2 Tóc bồng: tóc ở trạng thái nổi cao lên, phồng cao lên.

3 Thia lia: liệng cho mảnh sành, mảnh ngói, v.v. bay sát mặt nước và nẩy lên nhiều lần.

4 Tù và: dụng cụ báo hiệu ở nông thôn thời trước, làm bằng sừng trâu, bò hoặc vỏ ốc,

dùng hơi để thổi, tiếng vang xa.

a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời điểm nào? Dựa vào đâu để nhận biết điều đó?

b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh nào? Từ đó, em hình dung như thế nào về cuộc sống và tâm hồn của họ?

c. Xác định cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ.

d. Tác giả thể hiện tình cảm gì với chú bé mục đồng? Tình cảm đó được thể hiện qua những từ ngữ nào?

đ. Xác định (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây và phân tích tác dụng của chúng.

Những hạt bắp nướng

Chín căng giọt sương

Một hòn than nổ

Bung vì sao băng

e. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời điểm từ đêm đến bình minh. Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả đêm: đêm nhóm lửa hồng, thia lia sao xa,...; miêu tả bình mình: tù và đã rúc, đánh thức bình minh, kéo ông mặt trời lên,...

b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh: dãi nắng, vàng hoe tóc bồng, đêm nhóm lửa hồng, nằm nghe gió thổi, thia lia sao xa,...

- Bức tranh đó gợi tả cuộc sống mục đồng vất vả nhưng có những niềm vui bình dị mà không phải ai cũng được hưởng (nằm trên bãi cát, ngắm sao, ăn ngô nướng,...), gợi tả tâm hôn đẹp, trí tưởng tượng phong phú của những cậu bẻ mục đồng.

c. Cách gieo vần: vần chân (vần liền, vần cách), vần chính, vần thông. Cách ngắt nhịp của bài thơ Mục đồng ngủ trên cát trắng là 2/2. Riêng ba fòng cuối được ngắt dòng đặc biệt và có nhịp đặc biệt:

Dê.../

Cừu.../

bứt cọng nắng/

Kéo ông mặt trời lên.

d. Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý chú bé mục đồng. Tình cảm đó được thể hiện gián tiếp qua cách miêu tả cuộc sống của chú bé, qua những câu thơ như: “Suốt ngày dãi nắng/ Vàng hoe tóc bồng”.

đ. Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh (hạt bắp nướng - (chín căng như) giọt sương: một hòn than nổ - (bung xoè sáng như) vì sao băng).

- Tác dụng: Khiến cho việc miêu tả cuộc sống của các mục đồng thêm thi vị, khoáng đạt, gần gũi với thiên nhiên dù đạm bạc, đơn sơ; góp phần thể hiện tâm trạng đầy sự hào hứng, thích thú với cuộc dạo chơi giữa thiên nhiên.

e. Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là hãy lắng nghe, tận hưởng vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên và cuộc sống.

Xem thêm lời giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

SBT Ngữ Văn 7 trang 10, 11 Tiếng Việt Tập 1...

SBT Ngữ Văn 7 trang 11 Viết Tập 1...

SBT Ngữ Văn 7 trang 11 Nói và Nghe Tập 1...

Đánh giá

0

0 đánh giá