Soạn bài Ngữ văn 7 Kết nối tri thức: Mùa xuân nho nhỏ

738

Tài liệu soạn bài Mùa xuân nho nhỏ Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ

Trước khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 90 Câu 1: Mùa xuân trong cảm nhận của em có gì đáng nhớ?

Phương pháp giải:

Em đã trải qua nhiều mùa xuân, nêu cảm nhận của em về cảnh vật, thiên nhiên, tình cảm gia đình, bạn bè khi xuân về

Trả lời:

Mùa xuân đối với em là một mùa đặc biệt và đây cũng là mùa đẹp nhất trong năm. Khi xuân về, cây cối đua nhau khoe sắc, đơm chồi nảy lộc, vẽ nên những bức tranh thiên nhiên rực rỡ, hiền hòa. Xuân về cũng là lúc Tết Nguyên đán sắp đến, người người lại trở về đoàn tụ với gia đình thân yêu. Chính vì vậy mùa xuân trong cảm nhận của em không chỉ là vẻ đẹp mà còn là mùa của đoàn viên

Ngữ văn 7 trang 90 Câu 2: Hãy đọc một vài đoạn thơ mà em yêu thích viết về mùa xuân

Phương pháp giải:

Em nhớ lại những bài thơ viết về mùa xuân mà mình đã học hoặc đã đọc sau đó trình bày trước lớp

Trả lời:

- Thơ xuân:

   Đây cả mùa xuân đã đến rồi

       Từng nhà mở cửa đón vui tươi.

Từng cô em bé so màu áo

            Đôi má hồng lên, nhí nhảnh cười. 

(Nguyễn Bính)

- Cảnh ngày xuân:

Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

(Nguyễn Du)

- Mùa xuân chín:

        Trong làn nắng ửng: khói mơ tan,

       Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.

Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

           Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.

(Hàn Mặc Tử)

Đọc văn bản 

Ngữ văn 7 trang 90 Câu 1: Những màu sắc, âm thanh được gợi lên trong khổ thơ

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ đầu, tưởng tượng và liệt kê những màu sắc, âm thanh được nhắc tới

Trả lời:

- Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:

+ Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”.

+ Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa, trong veo của giọt sương.

⇒ Màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này

Ngữ văn 7 trang 90 Câu 2: Vẻ đẹp mùa xuân qua hình ảnh “lộc”.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ hai, lí giải cách hiểu của từ “lộc”

Trả lời:

- Hình ảnh “lộc” đã làm cho bức tranh mùa xuân trong bài thêm trọn vẹn:

+ Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm mầm non trên những cách đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói chính con người tạo nên sức sống mùa xuân thiên nhiên đất nước.

+ Lộc của “người cầm súng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận, trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” làm cho người ta thấy tràn ngập niềm tin, hy vọng đã tiếp thêm sức mạnh ý chí để họ vươn xa ra, bảo vệ đất nước.

⇒ Con người chính là nhân tố quyết định tạo ra, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước.

Ngữ văn 7 trang 91 Câu 3: Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ tư, nêu ý nghĩa của những hình ảnh trên

Trả lời:

- Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ đều là những biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời và cũng là biểu tượng cho lẽ sống đẹp của con người.

- Con chim, nhành hoa, mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những vẻ đẹp tinh túy của cuộc đời.

- Nốt nhạc trầm là biểu tượng cho sự cống hiến thầm lặng

Sau khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 91 Câu 1: Trong khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả mùa xuân qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì về mùa xuân?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ đầu, chú ý những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong bài

Trả lời:

- Trong khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả mùa xuân qua những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời, giọt long lanh...

- Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận về một mùa xuân tươi đẹp, rực rỡ, hài hòa bởi thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống

Ngữ văn 7 trang 91 Câu 2: Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân được thể hiện như thế nào qua những dòng thơ: Ơi, con chim chiền chiện/ Hót chi mà vang trời/ Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các dòng thơ, chú ý cảm xúc của tác giả thể hiện qua các từ ngữ được thể hiện trong khổ thơ trên

Trả lời:

- Trong hai dòng thơ đầu, hình ảnh “con chim chiền chiện” vụt thoáng qua không gian nhưng lại đọng lại trong tiếng gọi thiết tha của nhà thơ: Ơi con chim chiền chiện/ Hót chi mà vang trời. Vừa là tiếng gọi vừa là câu hỏi nhưng cũng là lời khẳng định bộ lộ niềm tin hân hoa của nhà thơ. Hình ảnh con chim chiền chiện với tiếng hót vang ngân trên bầu trời, trong không gian của mùa xuân cũng là nhịp cảm xúc dâng trào vừa trong trẻo vừa thiết tha, sôi nổi trong tâm hồn nhà thơ.

- Trong hai dòng thơ sau, tiếng chim như đọng lại trong không gian thành những giọt thanh âm “long lanh” tỏa sáng, rực rỡ như giọt sương, giọt mưa xuân đã thu vào trong đó ánh sáng trong ngần và nhà thờ trân trọng đón nhận từng giọt âm thanh của tiếng chim – ánh sáng của bầu trời mùa xuân

Ngữ văn 7 trang 92 Câu 3:  Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng gợi cho em nghĩ đến ai? Vì sao khi nói về mùa xuân của đất nước, nhà thơ lại nhắc đến hình ảnh người cầm súng và người ra đồng?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ hai, liệt kê hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồng để trả lời câu hỏi này

Trả lời:

Khi nói về mùa xuân của đất nước, nhà thơ lại nhắc đến hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồng vì người cầm súng đại diện cho bộ phận những người chiến sĩ bảo vệ đất nước, còn "người ra đồng" là đại diện cho những người đang miệt mài lao động nơi hậu phương để đất nước được đẹp giàu. Đây là những khía cạnh quan trọng, giúp cho đất nước đi lên, giúp nhân dân yên bình và ấm no và cũng là những nhiệm vụ cốt yếu của cả dân tộc. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước, chính vì vậy mà hai hình ảnh này được nhắc tới song hành cùng nhau

Ngữ văn 7 trang 92 Câu 4: Hãy chỉ ra đặc điểm về cách gieo vần và ngắt nhịp trong khổ thơ sau:

         Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

   Đất nước như vì sao

    Cứ đi lên phía trước.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý những từ ngữ cuối mỗi dòng thơ và cách ngắt nhịp từng dòng

Trả lời:

- Cách gieo vần của khổ thơ: gieo vần liền (lao – sao).

- Cách ngắt nhịp: 2/3, 3/2

Ngữ văn 7 trang 92 Câu 5: Theo em, vì sao tác giả muốn làm “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm”? Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, em có cảm nhận gì về ước nguyện mà nhà thơ muốn gửi gắm qua những hình ảnh này?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ, chú ý ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh ẩn dụ trên

Trả lời:

- Đây là những hình ảnh nhỏ bé, bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, của cuộc sống, chúng mang lại niềm vui, niềm yêu sống cho tác giả

- Tác giả khát khao cống hiến trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt: muốn cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé – của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước, cho mùa xuân của dân tộc. Liên hệ với hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ – một tháng trước khi nhà thơ qua đời – ta sẽ càng cảm nhận được một cách sâu sắc, thấm thía cái ước nguyện mãnh liệt, cháy bỏng ấy

Ngữ văn 7 trang 92 Câu 6: Trong phần đầu bài thơ, tác giả xưng “tôi” nhưng sang phần sau lại xưng “ta”. Theo em, việc thay đổi cách xưng hô như thế có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ hai khổ thơ chứa các đại từ này, chú ý biểu tượng của từng khổ thơ

Trả lời:

Tôi: biểu hiện một cái “tôi” cụ thể, rất riêng của nhà thơ; ta: thể hiện khát khao không chỉ của riêng tác giả mà còn của nhiều người, của số đông. Việc chuyển đổi này biểu hiện sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung. Cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó hóa thân thành cái “ta”. Cái “tôi” đã hòa vào cái “ta” chung. Trong cái “ta” chung vẫn có cái “tôi” riêng

Ngữ văn 7 trang 92 Câu 7: Sau khi đọc và tìm hiểu bài thơ, em có nhận xét gì về cách dùng từ trong nhan đề Mùa xuân nho nhỏ? Nhan đề đó gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nhan đề, chú ý phân tích cách phối hợp các từ

Trả lời:

- Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tạo độc đáo của Thanh Hải. Mùa xuân vốn là một khái niệm trừu tượng chỉ thời gian nhưng ở đây, mùa xuân lại có hình, có khối, mang một hình hài “nho nhỏ”, xinh xắn. 

- Nhan đề gợi cho em cảm xúc về sự cống hiến của mỗi người đối với đất nước. “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo để nói về một khát vọng, một lẽ sống cao đẹp. Mỗi người hãy làm một mùa xuân, hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước

Viết kết nối với đọc

Ngữ văn 7 trang 92 Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nhận về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ

Phương pháp giải:

- Em đọc kĩ bài thơ và chọn một đoạn mà mình ấn tượng nhất để viết đoạn văn.

- Đoạn văn đáp ứng hình thức ngắn gọn, lùi vào đầu đoạn, viết đủ số câu đề bài yêu cầu

Trả lời:

Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc tư tưởng cống hiến và lẽ sống đẹp cho cuộc đời, nổi bật với khổ thơ:

                          "Một mùa xuân nho nhỏ

                          Lặng lẽ dâng cho đời

                          Dù là tuổi hai mươi

                          Dù là khi tóc bạc" 

Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" cùng với sự "lặng lẽ" khiến ta hình dung về sự cống hiến một cách thầm lặng trong suốt cả cuộc đời. Mùa xuân - tuổi trẻ của Thanh Hải chỉ là một phần nhỏ trong mùa xuân lớn của cả dân tộc. Ông biết điều ấy, và ông cũng tự nhận cống hiến của mình như một nốt trầm trong bản hòa ca bất tận của cuộc đời. Điệp từ "Dù là" cùng với hai hình ảnh ẩn dụ mang tính đối lập "hai mươi", "tóc bạc"  làm cho hai câu thơ vang lên như một lời thề của con người cao cả ấy. Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ, khi tác giả đang phải chống chọi với căn bệnh xơ gan hiểm nghèo ta mới thấy hết được tinh thần và khao khát rất đỗi nhân văn của một con người có trái tim nhân hậu như Thanh Hải. Khổ thơ đã khiến ta càng thêm yêu mến và trân trọng hơn tấm lòng của Thanh Hải, người con của xứ Huế mộng mơ.



Đánh giá

0

0 đánh giá