Soạn bài Tự đánh giá bài 3 | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

302

Tài liệu soạn bài Tự đánh giá baì 3 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Tự đánh giá bài 3 

Ngữ văn 6 trang 69 Câu 1: Câu nào nêu đúng nội dung chính của văn bản trên?

A. Tác giả kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài.

B. Tác giả kể lại chuyến đi vất vả đến bản Hồng Ngài.

C. Tác giả kể về những cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.

D. Tác giả kể về thời tiết và nhà cửa ở bản Hồng Ngài.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và chọn đáp án đúng nhất.

Lời giải:

B. Tác giả kể lại chuyến đi vất vả đến bản Hồng Ngài.

Ngữ Văn 6 trang 69 Câu 2: Nhận xét nào sau đây nêu đúng tính chất du kí của văn bản này?

A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua

B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ xa

C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng

D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức văn bản du kí.

Lời giải:

A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 3: Câu nào chứa cảm xúc của người viết?

A. Trời buông màn nhanh chóng sau rặng núi xa.

B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.

C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.

D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh không ngờ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các đáp án, chú ý từ ngữ biểu đạt cảm xúc.

Lời giải:

C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 4: Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?

A. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài chưa hề có đường xe máy.

B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.

C. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những người muốn đến bản.

D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý từ ngữ chỉ thời gian tương lai Hồng Ngài.

Lời giải:

D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 5: Văn bản nào sau đây cùng thể du kí với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?

A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)

C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-ì-chi-rô)

D. Sự tích Hồ Gươm

Phương pháp giải:

Nhớ lại các văn bản đã học ở trên.

Lời giải:

B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 6:  Điểm giống nhau giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-da, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?

A. Đều là kể chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau

B. Đều kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

C. Đều tập trung miêu tả hành động của các nhân vật

D. Đầu có cốt truyện li kì và cách kể chuyện hấp dẫn

Phương pháp giải:

Nhớ lại các văn bản đã học

Lời giải:

B. Đều kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 7: Điểm khác nhau giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?

A. Kể lại chuyện xảy ra đối với chính người kể

B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

C. Kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể

D. Kể lại chuyện có thật, có tính xác thực

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các đáp án và tìm sự khác nhau

Lời giải:

C. Kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể

Ngữ Văn 6 trang 70 Câu 8: Câu nào sau đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?

A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.

B. Đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi về đâu.

C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.

D. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã giành chỗ của những cánh đồng lúa.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức từ mượn

Lời giải:

C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.

Ngữ Văn 6 trang 71 Câu 9: Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không cùng nghĩa với từ “chân” trong câu nào sau đây?

A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh)

B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)

C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe... (Hon-da Sô-i-chi-rô)

D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thụy Anh)

Phương pháp giải:

Xác định từ “chân” ở đề bài sau đó chọn đáp án đúng nhất.

Lời giải:

B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)

Ngữ Văn 6 trang 71 Câu 10: Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết 1 - 2 dòng nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.

Phương pháp giải:

Từ nội dung văn bản, viết lại nhận xét của em.

Lời giải:

Con đường đến bản Hồng Ngài tuy vô cùng khó khăn và vất vả, phải vượt qua sông nước núi non, xung quanh chỉ có cây cối mà không có nhà dân nào nhưng nơi đây lại là một nơi đất dai màu mỡ, con người nơi đây tuy thưa thớt nhưng lại rất thân thiện. Hi vọng rằng tương lai, khi con đường đã hoàn thành em sẽ có cơ hội được tận mắt chứng kiến vẻ xinh đẹp của nơi này.

Đánh giá

0

0 đánh giá