Soạn bài Nguyên Hồng-nhà văn của những người cùng khổ | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

764

Tài liệu soạn bài Nguyên Hồng-nhà văn của những người cùng khổ Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Nguyên Hồng-nhà văn của những người cùng khổ

Chuẩn bị

Ngữ Văn 6 trang 73 Trả lời câu hỏi

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 1: Văn bản biết về vấn đề gì?

Phương pháp giải:

Chú ý nội dung chính của văn bản.

Lời giải:

Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 2: Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung chính của văn bản và rút ra nội dung chính người viết thuyết phục.

Lời giải:

Ở văn bản này, người viết thuyết phục người đọc về luận điểm nhà văn Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 3: Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản và rút ra những lí lẽ và bằng chứng.

Lời giải:

Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm: 

- Luận điểm 1: Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động

+ Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ tới đời sống khổ cực của mình.

- Luận điểm 2: Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm "chất dân nghèo, chất lao động", luôn khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ cảm thông với những người bất hạnh.

+ Hoàn cảnh sống của ông từ nhỏ: cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập

+ Truyện Mợ Du, Những ngày thơ ấu cùng là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.

+ Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những "nghề nhỏ mọn"

- Luận điểm 3: Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương, con người ông

+ Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 4: Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.

Phương pháp giải:

Em có thể tìm kiếm thông tin trên sách vở, internet.

Lời giải:

- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.

- Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.

- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 5: Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.

Phương pháp giải:

Nhớ lại văn bản hồi kí Trong lòng mẹ (bài 3) để hiểu thêm thông tin về Nguyên Hồng.

Lời giải:

Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:

- Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng: cuộc đời bất hạnh và đáng thương của cậu bé sớm mồ côi bố, mẹ đi tha hương cầu thực, cậu phải sống trong cảnh ghẻ lạnh của họ hàng.

- Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng: một nhà văn nhạy cảm, dễ khóc và thường viết về những người khổ cực.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ Văn 6 trang 73 Câu 1: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn (1) để rút ra ý chính.

Lời giải:

Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.

Ngữ Văn 6 trang 74 Câu 2: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn (2) để trả lời.

Lời giải:

Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng.

Ngữ Văn 6 trang 74 Câu 3: Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?

Phương pháp giải:

Chú ý giọng điệu và nội dung các câu văn của Nguyên Hồng trong ngoặc kép.

Lời giải:

Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khổ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.

Ngữ Văn 6 trang 74 Câu 4: Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn (3) và chú ý nội dung của đoạn.

Lời giải:

Đoạn này làm rõ thêm sự bần cùng, khổ cực, tuổi thơ vất vả của tác giả.

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 5: Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn, chú ý hoàn cảnh sống của nhà văn.

Lời giải:

Điều làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng là ở hoàn cảnh sống của ông.

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 6: Lời của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?

Phương pháp giải:

Chú ý câu nói của người thân tác giả trong phần cuối văn bản.

Lời giải:

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên Hồng và chứng minh ông mang phẩm chất, vóc dáng của những con người cùng khổ.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung của văn bản.

Lời giải:

- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

- Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm. Em thấy nhan đề của tác giả đặt ra là rất phù hợp với nội dung.

- Nếu được đặt nhan đề cho văn bản, em sẽ đặt:

+ Nhà văn của những kiếp người khốn cùng. 

+ Nhà văn của những người cùng khổ là ai?

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 2: Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)?

Phương pháp giải:

Em chú ý đoạn (1) để trả lời câu này.

Lời giải:

Tác giả nêu lên bằng chứng:

+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân

+ Khóc khi nhớ đến công ơn, quê hương, nhớ ơn Đảng và Bác hồ

+ Khóc khi kể lại những khổ đau oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần mà chính ông "hư cấu lên"

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 3: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2) và (3) để rút ra ý chính.

Lời giải:

Ý chính của phần 2, 3: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng.

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 4: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung văn bản Trong lòng mẹ và đối chiếu với nội dung văn bản này để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Văn bản trên cho em hiểu về cuộc đời cơ cực và tuổi thơ thiếu thốn của nhà văn Nguyên Hồng. Từ đó em thêm hiểu vì sao đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực, đầy cảm xúc như thế.

Ngữ Văn 6 trang 75 Câu 5: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.

Phương pháp giải:

Em viết một đoạn văn ngắn bày tỏ cảm xúc về nhà văn, trong đó có sử dụng các thành ngữ đã cho.

Lời giải:

Nguyên Hồng là một nhà văn đặc biệt - nhà văn của những người cùng khổ. Có lẽ chính bởi hoàn cảnh khó khăn, chân lấm tay bùn và thiếu thốn tình thương nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người khố rách áo ôm của xã hội. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông đầu đường xó chợ, bươn chải làm đủ mọi nghề. Chính vì thế chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả.

Đánh giá

0

0 đánh giá