Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

524

Tài liệu soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao 

Chuẩn bị

Ngữ Văn lớp 6 trang 76 Trả lời câu hỏi

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 1: Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.

Phương pháp giải:

Chú ý phần chú thích (**) và tìm hiểu thêm thông tin trên internet, sách vở để trả lời.

Lời giải:

- Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998) quê ở Thanh Hóa.

- Ông là giảng viên trường Đại học Vinh và đồng thời là nhà phê bình văn học dân gian.

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 2: Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?

Phương pháp giải:

Em tìm hiểu trong sách vở, internet để trả lời câu hỏi này.

Lời giải:

- Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. 

- Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

+ Thể lục bát

+ Thể song thất và song thất lục bát

+ Thể hỗn hợp (hợp thể)

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 3: Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?

Phương pháp giải:

Nêu thái độ, cảm xúc và cảm nhận của riêng em.

Lời giải:

- So sánh bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát và bài ca dao đã học ở Bài 2:

+ Giống nhau: hai bài đều thuộc văn học dân gian, viết về những điều bình dị, gần gũi của cuộc sống dân dã.

+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hồn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 1: Chú ý các từ địa phương: ni, tê.

Phương pháp giải:

Chú ý tìm hiểu các từ ngữ địa phương và tham khảo chú thích (1) và (2).

Lời giải:

- Từ “ni”: này.

- Từ “tê”: kia.

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 2: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn (1) để trả lời.

Lời giải:

Nội dung của phần 1 khẳng định cái đẹp của bài ca dao.

Ngữ văn lớp 6 trang 76 Câu 3: Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ "bởi vì" nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

Đọc đoạn (2) để trả lời.

Lời giải:

Phần 2 tập trung sáng tỏ ý không phải bài ca dao chia thành hai phần. Từ "bởi vì" nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần.

Ngữ văn lớp 6 trang 77 Câu 4: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn (3).

Lời giải:

Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nét đẹp của cánh đồng quê.

Ngữ văn lớp 6 trang 77 Câu 5: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn (4) và trả lời.

Lời giải:

Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:

+ Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương.

+ Hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng, vẻ đẹp cụ thể của một "chẽn lúa đòng đòng".

Ngữ văn lớp 6 trang 77 Câu 6: Chú ý các từ "ngọn nắng" và "gốc nắng"

Phương pháp giải:

Chú ý đọc kĩ đoạn phân tích có hình ảnh này.

Lời giải:

Đây là những hình ảnh liên tưởng đẹp, giúp bài văn của tác giả trở nên sinh động và đặc sắc hơn.

Ngữ văn lớp 6 trang 77 Câu 7: Câu cuối có thể coi là kết luận không?

Phương pháp giải:

Chú ý nội dung câu cuối.

Lời giải:

Câu cuối có thể có là câu kết luận. Vì câu này bao quát lại ý của toàn bài.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn lớp 6 trang 78 Câu 1: Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản và rút ra nội dung chính.

Lời giải:

- Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó.

- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Ngữ văn lớp 6 trang 78 Câu 2: Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn văn bản và chú ý các câu văn thể hiện vẻ đẹp của ca dao.

Lời giải:

Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp:  

- Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.

- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.

- Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn hình ảnh của cô gái thăm đồng.

Ngữ văn lớp 6 trang 78 Câu 3: Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản và chú ý những từ ngữ, hình ảnh được thể hiện trong bài.

Lời giải:

Tác giả đã sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ giàu giá trị biểu cảm:

+ Hình ảnh "chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và "dưới ngọn nắng hồng ban mai" mới đẹp làm sao!

+ Hình ảnh "ngọn nắng" thật độc đáo

+ Hình ảnh “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy!

Ngữ văn lớp 6 trang 78 Câu 4: Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1

Nêu ý kiến: bài ca dao

Phần 2

 

Phần 3

 

Phần 4

 

Phương pháp giải:

Đọc lại các phần và đưa ra nội dung mỗi phần.

Lời giải:

Phần 1

Nêu ý kiến: bài ca dao

Phần 2

Bố cục bài ca dao

Phần 3

Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

Phần 4

Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

Ngữ văn lớp 6 trang 78 Câu 5: So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bàn nghị luận này?

Phương pháp giải:

Nhớ lại bài ca dao đã học ở bài 2 và kết hợp với nội dung bài này để trả lời câu hỏi trên.

Lời giải:

- Qua văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:

* Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.

* Hình thức:

- Thể thơ: được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

+ Thể lục bát

+ Thể song thất và song thất lục bát

+ Thể hỗn hợp (hợp thể)

- Trong văn bản nghị luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em thích nhất câu gần cuối của văn bản: “Có người cho rằng đã có “ngọn nắng” thì phải có “gốc nắng” và “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy.”

Đánh giá

0

0 đánh giá