Toán 10 Cánh Diều trang 54: Bài tập cuối chương 6

351

Với giải Câu hỏi trang 54 Toán 10 Tập 2 Cánh Diều trong Bài tập cuối chương 6 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 10. Mời các bạn đón xem: 

Toán 10 Cánh Diều trang 54: Bài tập cuối chương 6

Bài 4 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Lớp 10A có 40 học sinh. Tỉ số phần trăm về phương tiện mà các bạn đến trường được mô tả như biểu đồ ở Hình 7.

Lớp 10A có 40 học sinh. Tỉ số phần trăm về phương tiện mà các bạn đến (ảnh 1)

a) Có bao nhiêu bạn đi xe đạp đến trường?

b) Chọn ngẫu nhiên một bạn để phân công vào đội xung kích của trường. Tính xác suất của biến cố “Bạn được chọn là bạn đến trường bằng xe đạp”.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ Hình 7 ta thấy, số bạn đi xe đạp đến trường chiếm 40% tổng số bạn học sinh của lớp 10A.

Mà lớp 10A có 40 học sinh.

Nên số bạn đi xe đạp đến trường là: 40 . 40% = 40.40100=16(bạn).

Vậy có 16 bạn đi xe đạp đến trường.

b) Chọn 1 bạn trong 40 bạn của lớp để phân công vào đội xung kích, có 40 cách chọn hay số phần tử của không gian mẫu trong phép thử này là n(Ω) = 40.

Gọi biến cố A: “Bạn được chọn là bạn đến trường bằng xe đạp”.

Theo câu a, có 16 bạn đi xe đạp đến trường, ta chọn 1 bạn trong 16 bạn này, có 16 cách chọn hay n(A) = 16.

Vậy xác suất của biến cố A là PA=nAnΩ=1640=25.

Bài 5 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Em hãy tìm hiểu chiều cao của tất cả các bạn trong tổ và lập mẫu số liệu với kết quả tăng dần. Với mẫu số liệu đó, hãy tìm:

a) Số trung bình cộng, trung vị và tứ phân vị;

b) Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị;

c) Phương sai và độ lệch chuẩn.

Lời giải:

Bài toán này sẽ có nhiều kết quả phụ thuộc vào chiều cao của các bạn trong tổ.

Em hãy tìm hiểu chiều cao của tất cả các bạn trong tổ và lập mẫu số liệu (ảnh 1)

Em hãy tìm hiểu chiều cao của tất cả các bạn trong tổ và lập mẫu số liệu (ảnh 2)

Bài 6 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Trong một hội thảo quốc tế có 10 chuyên gia đến từ các nước ở châu Á, 12 chuyên gia đến từ các nước ở châu Âu. Chọn ngẫu nhiên 2 chuyên gia vào ban tổ chức. Xác suất của biến cố “Chọn được 2 chuyên gia ở hai châu lục khác nhau vào ban tổ chức” bằng bao nhiêu?

Lời giải:

Tổng số chuyên gia ở các nước châu Á và châu Âu là: 10 + 12 = 22 (chuyên gia).

Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 2 chuyên gia vào ban tổ chức là một tổ hợp chập 2 của 22 phần tử. Do đó không gian mẫu Ω là số các tổ hợp chập 2 của 22 phần tử.

Khi đó n(Ω) = C222=231.

Gọi biến cố A: “Chọn được 2 chuyên gia ở hai châu lục khác nhau vào ban tổ chức”.

Để chọn được 2 chuyên gia ở 2 châu lục khác nhau, ta chọn 1 chuyên gia ở châu Á và 1 chuyên gia ở châu Âu.

Chọn 1 chuyên gia ở châu Á trong 10 chuyên gia, có 10 cách chọn.

Chọn 1 chuyên gia ở châu Âu trong 12 chuyên gia, có 12 cách chọn.

Theo quy tắc nhân, số cách chọn 2 chuyên gia ở hai châu lục khác nhau là 10 . 12 = 120 cách chọn. Do đó n(A) = 120.

Vậy xác xuất của biến cố A là PA=nAnΩ=120231=4077.

Bài 7 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Trong một buổi khiêu vũ có đúng 10 cặp vợ chồng. Chọn ngẫu nhiên 2 người lên khiêu vũ đầu tiên. Xác suất của biến cố “Chọn được 2 người là vợ chồng” bằng bao nhiêu?

Lời giải:

10 cặp vợ chồng thì có tất cả 20 người.

Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 2 người lên khiêu vũ là một tổ hợp chập 2 của 20 phần tử. Do đó không gian mẫu Ω là số các tổ hợp chập 2 của 20 phần tử.

Khi đó n(Ω) = C202=190.

Gọi biến cố A: “Chọn được 2 người là vợ chồng”.

Vì có đúng 10 cặp vợ chọn nên chọn được 2 người là vợ chồng thì có 10 cách chọn. Do đó n(A) = 10.

Vậy xác xuất của biến cố A là PA=nAnΩ=10190=119.

Bài 8 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Một lô hàng có 20 sản phẩm bao gồm 16 chính phẩm và 4 phế phẩm. Chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm.

a) Có bao nhiêu kết quả xảy ra khi chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm?

b) Xác suất của biến cố “Cả 3 sản phẩm được chọn là chính phẩm” bằng bao nhiêu?

Lời giải:

a) Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm trong 20 sản phẩm là một tổ hợp chập 3 của 20 phần tử. Do đó số cách chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm là số các tổ hợp chập 2 của 20 phần tử và là C203=1140.

Vậy có 1 140 kết quả xảy ra khi chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm.

b) Từ câu a ta có n(Ω) = 1 140.

Gọi biến cố A: “Cả 3 sản phẩm được chọn là chính phẩm”.

Chọn 3 sản phẩm là chính phẩm trong 16 chính phẩm, số cách chọn là C163=560.

Do đó n(A) = 560.

Vậy xác xuất của biến cố A là PA=nAnΩ=5601140=2857.

Bài 9 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Trong một hộp có 20 chiếc thẻ cùng loại được viết các số 1, 2, 3, ..., 20 sao cho mỗi thẻ chỉ viết một số và hai thẻ khác nhau viết hai số khác nhau. Chọn ngẫu nhiên 2 chiếc thẻ. Tính xác suất của biến cố “Hai thẻ được chọn có tích của hai số được viết trên đó là số lẻ”.

Lời giải:

Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 2 thẻ trong 20 chiếc thẻ là một tổ hợp chập 2 của 20 phần tử. Do đó không gian mẫu Ω là số các tổ hợp chập 2 của 20 phần tử.

Vậy n(Ω) = C202=190.

Gọi biến cố A: “Hai thẻ được chọn có tích của hai số được viết trên đó là số lẻ”.

Tích của hai số là số lẻ khi cả hai số đó đều là số lẻ.

Các số tự nhiên lẻ từ 1 đến 20 là: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19. Có 10 số.

Do đó có 10 chiếc thẻ ghi số lẻ.

Số cách chọn 2 thẻ ghi số lẻ trong 10 thẻ ghi số lẻ là C102=45.

Khi đó n(A) = 45.

Vậy xác xuất của biến cố A là PA=nAnΩ=45190=938.

Đánh giá

0

0 đánh giá