Bạn cần đăng nhập để đánh giá tài liệu

Hoá học 10 Cánh Diều trang 52 Bài 9: Quy tắc Octet

327

Với giải Câu hỏi trang 52 SGK Hoá học10 Cánh Diều Bài 9: Quy tắc Octet giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hoá học 10. Mời các bạn đón xem: 

Hoá học 10 Cánh Diều trang 52 Bài 9: Quy tắc Octet

Bài 1 trang 52 Hóa học 10: Nguyên tử nitrogen và nguyên tử nhôm có xu hướng nhận hay nhường lần lượt bao nhiêu electron để đạt được cấu hình electron bền vững?

A. Nhận 3 electron, nhường 3 electron.

B. Nhận 5 electron, nhường 5 electron.

C. Nhường 3 electron, nhận 3 electron.

D. Nhường 5 electron, nhận 5 electron.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Nitrogen (Z = 7) có cấu hình electron là: 1s22s22p3

Lớp ngoài cùng của nguyên tử nitrogen có 5 electron, nên nguyên tử nitrogen có xu hướng nhận thêm 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng).

Nhôm (Z = 13) có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p1

Lớp ngoài cùng của nguyên tử nhôm có 3 electron, nên nguyên tử nhôm có xu hướng nhường đi 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng).

Bài 2 trang 52 Hóa học 10: Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học?

A. Boron

B. Potassium

C. Helium

D. Fluorine.

Lời giải:

Đáp án B

A. Boron (Z = 5): 1s22s22p1

Boron có 3 electron lớp ngoài cùng, là phi kim (trường hợp đặc biệt) nên không nhường electron.

B. Potassium (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1

Potassium có 1 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhường đi 1 electron này khi hình thành liên kết hóa học.

C. Helium (Z = 2): 1s2

Helium đã có cấu hình electron bền vững nên không nhường hoặc nhận electron.

D. Fluorine (Z = 9): 1s22s22p5

Fluorine có 7 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhận thêm 1 electron khi hình thành liên kết hóa học.

Bài 3 trang 52 Hóa học 10: Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử thể hiện như thế nào trong các trường hợp sau đây?

a) Kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình.

b) Phi kim tác dụng với phi kim.

Lời giải:

a) Trong trường hợp kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình, các nguyên tử kim loại sẽ có xu hướng nhường electron còn các nguyên tử phi kim sẽ có xu hướng nhận electron để hình thành liên kết hóa học.

b) Trong trường hợp phi kim tác dụng với phi kim, hai nguyên tử phi kim sẽ góp chung electron. Sau khi hình thành liên kết mỗi nguyên tử phi kim sẽ có 8 electron lớp ngoài cùng, giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm.

Bài 4 trang 52 Hóa học 10: Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích.

Lời giải:

Ở dạng đơn chất, sodium (Na) có cấu hình electron là 1s22s22p63s1. Na có 1 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Na dễ dàng nhường đi 1 electron để tạo thành ion Na+

Ở dạng đơn chất, chlorine (Cl) có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p5. Cl có 7 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Cl dễ dàng nhận thêm 1 electron để tạo thành ion Cl-.

Hai ion Navà Cl- hút nhau tạo thành hợp chất ion NaCl. Trong hợp chất ion NaCl cả Navà Clđều đã có cấu hình bền vững của khí hiếm nên không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron.

Bài 5 trang 52 Hóa học 10: Cho một số hydrocarbon sau: H-C≡C-H, H2C=CH2 và H3C-CH3.

a) Những nguyên tử H và C nào trong các hydrocarbon trên thỏa mãn quy tắc octet?

Biết rằng mỗi gạch (-) trong các công thức trên biểu diễn hai electron hóa trị chung.

b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H. Giá trị x lớn nhất có thể là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Ta có, mỗi gạch trong các công thức H-C≡C-H, H2C=CH2 và H3C-CH3 biểu diễn hai electron hóa trị chung, do đó mỗi C đã đủ 8 electron ở lớp ngoài cùng; mỗi H đã đủ 2 electron ở lớp ngoài cùng (thõa mãn quy tắc octet).

b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H.

Phân tử hydrocarbon có dạng: C3Hx

- Số các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là 3 (tức 3 C) ⇒ tổng số electron hoá trị là 3.4 = 12.

- Tổng số liên kết đơn giữa các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là: 3 – 1 = 2 ⇒ tổng số electron tham gia tạo liên kết là 2.2 = 4.

- Số H tối đa: x = 12 – 4 = 8.

Đánh giá

0

0 đánh giá