VBT Vật lí lớp 9 Bài 6: Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9

558

Toptailieu.vn giới thiệu Giải vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm trang 18, 19, 20, 21, 22 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Vật lí lớp 9 . Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm

I - Phần A, Bài 1 Trang 18,19 VBT Vật lí 9:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch: 

b) Điện trở 

Trả lời: 

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch: Rtd=UABI=60,5=12Ω.

b) Điện trở  R2 là: R1+R2=Rtd suy ra R2=RtdR1=125=7Ω.

Cách giải khác:

Vì R1 nt R2I1=I2=IA=0,5A

U1=R1.I1=5.0,5=2,5V . Mặt khác, U1+U2=UV=6VU2=62,5=3,5V

Vậy, điện trở R2=U2I2=3,50,5=7Ω


I - Phần A, Bài 2 Trang 18,19 VBT Vật lí 9: Mạch gồm:R1//R2
a) Tính UAB

b) Điện trở R2 

Trả lời:

Lời giải chi tiết:

Mạch gồm R1//R2

a) Tính UAB: Vì R1 song songR2nên U1=U2=UAB vậy hiệu điện thế UAB của đoạn mạch được tính như sau: UAB=U1=R1.I1=10.1,2=12V

b) Điện trở R2 là: 

Cường độ dòng điện chạy qua R2 là I2=II1=1,81,2=0,6A.

Điện  trở R2=UABI2=120,6=20Ω. 

Cách giải khác:

Ta có điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ=UABI=121,8=203Ω

Vì R1songsongR2 nên ta có1Rtđ=1R1+1R2120/3=110+1R21R2=120/3110R2=20Ω

I - Phần A, Bài 3 Trang 18,19 VBT Vật lí 9:  Mạch gồm: R1nt(R2//R3)

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là:

b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.

Trả lời:

Mạch gồm: R1nt(R2//R3)

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là: Rtd=R1+R23=15+15=30Ω

(Với điện trở tương đương của R2 và R3 là R23=R2R3R2+R3=30.3030+30=15Ω )

b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.

Cường độ dòng điện qua điện trở R1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính, I1=UABRtd=1230=0,4A.

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là U1=R1.I1=15.0,4=6V.

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là U2=U3=126=6V.

Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là: I2=I3=U2R2=U3R3=630=0,2A.

Câu 6.1 bài tập SBT, Trang 19, 20 VBT Vật lí 9: Hai điện trở R1=R2=20Ω được mắc vào hai điểm A, B.

a. Tính điện trở tương đương R của đoạn mạch AB khi R1 mắc nối tiếp với R2. R lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
b. Nếu mắc R1 song song với R2 thì điện trở tương đương R’ của đoạn mạch khi đó là bao nhiêu? R’ lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
c. Tính tỉ số RtđR'tđ

Phương pháp giải:

+ Sử dụng biểu thức tính điện trở mắc nối tiếp: Rnt=R1+R2
+ Sử dụng biểu thức tính điện trở mắc song song: 1R//=1R1+1R2
Trả lời:
a) Khi R1 mắc nối tiếp R2 thì Rtđ=R1+R2=20+20=40Ω
b) Khi Rmắc song song với R2 thì:
Rtđ=R1.R2R1+R2=20.2020+20=10Ω
Vậy R’ nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.
c) RtđRtđ=4010=4
Câu 6.2 bài tập SBT, Trang 19, 20 VBT Vật lí 9: Hai điện trở R1 và R2 được mắc theo hai cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình 6.1, trong đó hiệu điện thế U=6V. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ 0,4A. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ 1,8A.

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 1)

a. Đó là hai cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc.
b. Tính điện trở R1 và R2.

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức định luật Ôm: I=UR
Trả lời: 
a. Có hai cách mắc như sau:
+ Cách 1: R1 nối tiếp R2
 
Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 2)
+ Cách 2: R1 song song R2
Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 3)
b) Tính điện trở R1 và R2
Ta có:
- I1 = 0,4 A khi R1 nối tiếp R2 nên:
R1+R2=UI1=60,4=15Ω   (1)

- I2 = 1,8 A khi R1 song song R2 nên:
R1R2R1+R2=UI2=61,8=6018Ω       (2)
Kết hợp (1) và (2) ta có R1R2 = 50 (3)
R1;R2 là nghiệm của phương trình: X215X+50=0(*)
(*) có hai nghiệm là X1=10;X2=5
Do đó: R1 = 5 Ω; R2 = 10 Ω (hoặc R1 = 10 Ω; R2 = 5 Ω).
 
Câu 6.3 bài tập SBT, Trang 19, 20 VBT Vật lí 9: Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức).
Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao?

Phương pháp giải: Vận dụng biểu thức định luật Ôm: I=UR

Trả lời: 

Điện trở của đèn là: R=UI=60,5=12Ω
Khi hai đèn mắc nối tiếp thì Rtđ=R1+R2=12+12=24Ω
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I1=I2=URtđ=624=0,25A

Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.

 
Câu 6.4 bài tập SBT, Trang 20, 21 VBT Vật lí 9: Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức 110V; cường độ dòng điện định mức của đèn thứ nhất là 0,91A, của đèn thứ hai là 0,36A. Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V được không? Tại sao?

Phương pháp giải:

So sánh cường độ dòng điện qua mỗi đèn với dòng điện định mức của đèn. 

Trả lời:

Cường độ dòng điện thực tế chạy qua hai bóng đèn là I1 = I2 = 0,52A.

So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi đèn ta thấy đèn 1 có thể không sáng lên được, còn đèn 2 thì có thể sẽ cháy nên không mắc nối tiếp hai bóng đèn này được.

Câu 6.5 bài tập SBT, Trang 20, 21 VBT Vật lí 9: Ba điện trở cùng giá trị R=30Ω.
a. Có mấy cách mắc ba điện trở này thành một mạch điện? Vẽ sơ đồ các cách mắc đó.
b. Tính điện trở tương đương của mỗi đoạn mạch trên. 
 
Trả lời:

a) Có 4 cách mắc mạch điện:

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 4)

b) Điện trở tương đương của mỗi cách mắc:

Mạch 1: Rtd=3R=3×30=90Ω

Mạch 2: Rtd=R+R2=30+302=45Ω

Mạch 3: Rtd=R1R22R+R=2R3=2.303=20Ω

Mạch 4: Rtd=R3=303=10Ω

Câu 6.a bài tập bổ sung Trang 21,22 VBT Vật lí 9: Ghép mỗi nội dung cột bên phải với một trong số các nội dung ở cột bên trái để thành một câu có nội dung đúng.

hình 1 - bài 6 trang 21,22 VBT vật lí 7

Trả lời: 

1 - b

2 - d

3 - c 


Câu 6.b bài tập bổ sung Trang 21,22 VBT Vật lí 9: 
Có ba điện trở giống nhau đều có trị số R. Hỏi ba điện trở này mắc thành các mạch điện như thế nào để điện trở của mỗi đoạn mạch là R/3; 3R; 1,5R; (2/3)R ?

Phương pháp giải:

Sử dụng biểu thức xác định điện trở tương đương của mạch nối tiếp Rtd=R1+R2;

mạch song song 1Rtd=1R1+1R2

Trả lời:

Điện trở của mỗi đoạn mạch là R/3: mắc 3 điện trở song song với nhau.

Điện trở của mỗi đoạn mạch là 3R: mắc 3 điện trở nối tiếp nhau.

Điện trở của mỗi đoạn mạch là 1,5R : mắc (R//R) nt R

Điện trở của mỗi đoạn mạch là (2/3)R : mắc (R nt R) // R

Sơ đồ các cách mắc được vẽ trên hình 6.3.

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 5)

Đánh giá

0

0 đánh giá