Thu hứng (Cảm xúc mùa thu): tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý - Kết nối tri thức Ngữ văn 10

319

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tóm tắt kiến thức trọng tâm về tác giả tác phẩm Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức) với đầy đủ các phần quan trọng như: tác giả tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... Sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức Ngữ văn, từ đó học tốt môn Ngữ văn 10. Mời các bạn đón xem:

Tác giả tác phẩm Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) – Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức)

I. Tác giả Đỗ Phủ

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) – Tác giả tác phẩm Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

- Đỗ Phủ ( 712 – 770) là Nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời Đường

II. Tác phẩm Thu hứng

1. Thể loạiVăn bản Thu hứng thuộc thể loại Thơ Thất ngôn bát cú Đường luật

2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Thu hứng

Văn bản Thu hứng ra đời vào mùa thu năm 766, tác giả đang sống phiêu bạc, đau ốm, khốn khó tại Quì Châu

3. Phương thức biểu đạtvăn bản Thu hứng có phương thức biểu đạt là miêu tả, biểu cảm

4. Tóm tắt tác phẩm Thu hứng

- Trong bài thơ hiện lên bức tranh thiên nhiên với không khí ảm đạm, hiu gắt của mùa thu. Để rồi từ đó tác giả thể hiện cái tình , cái nước nhớ thương dân

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) – Tác giả tác phẩm Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

 5. Bố cục tác phẩm Thu hứng

+ Phần 1 4 câu thơ đầu: bức tranh thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu

+ Phần 2 4 câu thơ cuối: Bộc lộ cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân

6. Giá trị nội dung tác phẩm Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)

- Bức tranh phong cảnh mùa thu, cùng với lòng nước, thương dân của tác giả

7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)

Giọng thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thu hứng

1. 4 câu thơ đầu

Bức tranh thiên nhiên mùa thu  được nhìn bao quát rộng và xa:

+ Sương trắng rừng phong

+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt

+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời

+ Mây sà xuống đất

 Các địa danh: Núi Vu, kẽm Vu 

+ Đây là vùng núi hùng vĩ, hiu hắt, hiểm trở.

+ Lòng sông: sóng dữ dội.

+ Cửa ải: mây âm u sà giáp mặt đất.

+ Các hình ảnh vận động đối lập, cường điệu.

- Dưới ngòi bút chấm phá, tả cảnh ngụ tình, bằng những yếu tố gợi buồn khiến lòng người cũng buồn như cảnh.

2. 4 câu thơ cuối

- Ở 4 câu cuối, góc nhìn bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương

+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp

+ Khai tha nhật lệ: nở ra nước mắt.

+ Hệ cố viên tâm: buộc vào trái tim.

- Số từ:

+ Lưỡng: hai, số nhiều.

+ Nhất: một, duy nhất, mãi mãi.

- Tầm nhìn thay đổi từ xa đến gần, tâm trạng cô đơn lẻ loi buồn nhớ của tác giả.

- Hai câu cuối: đột ngột, dồn dập âm thanh của tiếng dao, thước, tiếng chày. → nỗi buồn nhớ quê, nhớ người khiến lòng thêm ảo não, lo âu cho đất nước.

Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời.

IV. Đọc bài thơ Thu hứng

Phiên âm:

Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.

 

Dịch nghĩa:

Móc ngọc tơi bời ở rừng phong,
Khí ở núi Vu và kẽm Vu ảm đạm mịt mờ
Trên sông, nước và trời cùng trôi chảy,
Ngoài ải, gió và mây liên tiếp mù đất.
Cúc từng chòm nở hai lần dòng lệ xưa,
Thuyền lẻ loi buộc chặt mối tình quê cũ.
Nơi nơi giục giã dao thước may áo rét,
Tiếng chày chiều dồn dập thành cao Bạch Đế.

Dịch thơ:

Lác đác rừng phong hạt móc sa,
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà.
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ,
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước,
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà.

Xem thêm các bài tóm tắt tác giả tác phẩm Ngữ văn 10 hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá