Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Thực hành tiếng Việt bài 7 trang 25

573

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7

Ngữ văn 7 trang 25 Câu 1: Dựa vào ngữ cảnh, xác định nghĩa của các từ ngữ in đậm trong khổ thơ dưới đây:

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời

Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái

Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?

(Nguyễn Khoa Điềm)

Phương pháp giải:

Xác định nghĩa của các từ in đậm dựa theo ngữ cảnh.

Lời giải:

Bài thơ là những lời tâm tình gửi tới mẹ già.

- quả: chỉ người con bé bỏng non nớt

- quả non xanh: người con chưa trải qua những sóng gió , bão táp của cuộc đời; chưa trưởng thành, không thể giúp đỡ, chưa thể đáp ứng nguyện vọng của người mẹ yêu thương đang chăm lo, nuôi nấng bản thân mình nên người.

Ngữ văn 7 trang 26 Câu 2: Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ dưới đây. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó đối với việc miêu tả sự vật.

Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai

(Hoàng Trung Thông)

Phương pháp giải:

Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng.

Lời giải:

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “ánh nắng chảy đầy vai” → Hình ảnh ánh mặt trời rực rỡ lan tỏa khắp không gian, chảy trên cả vai của hai cha con.

Ngữ văn 7 trang 26 Câu 3: Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong những câu dưới đây:

a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… (Hồ Chí Minh)

b)                                                                 Cha mượn cho con buồm trắng nhé,

Đề con đi...

(Hoàng Trung Thông)

c) Về đây mới thấy, sen xứng đáng để... ngợp. (Văn Công Hùng)

d) Nhưng... xin lỗi… - Từ đầu dây bên kia có giọng kinh ngạc phản đối -Tôi không thể…! (Brét-bơ-ry)

Phương pháp giải:

Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong từng trường hợp.

Lời giải:

a) Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê.

b) Dấu chấm lửng diễn tả những ước mơ dài rộng chưa kể ra hết, gợi liên tưởng về những không gian cao xa, xa như ước mơ con.

c) Dấu chấm lửng làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ là từ “ngợp”.

d) Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

Ngữ văn 7 trang 26 Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) giải thích nghĩa của các từ in đậm trong hai dòng thơ dưới đây và cho biết em dựa vào đâu để xác định được nghĩa của mỗi từ đó:

 Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăng

Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ngữ cảnh.

Lời giải:

Mỗi câu đều được sản sinh ra trong một bối cảnh nhất định và chỉ được lĩnh hội một cách đầy đủ, chính xác trong bối cảnh của nó. Ngữ cảnh có vai trò quan trọng với cả người nói và người nghe. Với người nói, ngữ cảnh là cơ sở để dùng câu, lựa chọn từ ngữ tạo thành câu nói. Tương tự, người nói cũng cần dựa vào ngữ cảnh để có thể lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung và mục đích mà người nói muốn truyền tải. Lấy ví dụ như trong bốn câu thơ ở bài tập số một, nếu không xác định ngữ cảnh bài thơ là lời của người con hướng tới mẹ thì ta không thể giải nghĩa được từ “quả” hay “quả non xanh” là để chỉ người con còn non nớt bé bỏng, thiếu kinh nghiệm sống chưa thể giúp đỡ hay đền đáp công lao người mẹ.

Đánh giá

0

0 đánh giá