Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Mẹ và quả

831

Tài liệu soạn bài Mẹ và quả Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Mẹ và quả

Chuẩn bị

Ngữ văn 7 trang 26 Câu hỏi 1: Đọc trước văn bản Mẹ và quả, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Khoa Điềm.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản và tìm hiểu thông tin về tác giả.

Lời giải:

- Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế;

- Quê quán: làng An Cựu, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

- Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.

- Học tập và trưởng thành ở miền Bắc, tham gia chiến đấu và học tập ở miền Nam. 

- Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc trữ tình chính luận.

- Tác phẩm: Đất ngoại ô (thơ, 1973); Cửa thép (ký, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986),…

Ngữ văn 7 trang 26 Câu hỏi 2: Khi nghĩ về cha mẹ, điều gì khiến em xúc động nhất? Hãy chia sẻ điều đó với các bạn.

Phương pháp giải:

Chia sẻ điều mà em xúc động nhất khi nghĩ về cha mẹ với các bạn.

Lời giải:

Khi nghĩ về cha mẹ, điều khiến tôi xúc động nhất là cha mẹ đã luôn yêu thương tôi vô điều kiện. Từ khi tôi còn nhỏ, cha mẹ đã phải làm lụng vất vả để nuôi tôi ăn học, lớn khôn thành người. Tôi luôn biết ơn và tự nhủ sẽ học tập thật tốt, cố gắng trở thành con ngoan trò giỏi đền đáp công ơn cha mẹ.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn 7 trang 27 Câu 1: Chú ý số tiếng ở mỗi dòng, vần và nhịp của bài thơ.

Từ “lặn” và “mọc” ở đây nghĩa là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

- Số tiếng ở mỗi dòng thơ không giống nhau, có dòng 8 tiếng có dòng 7 tiếng.

- Vần và nhịp của bài thơ không tuân theo quy tắc thông thường (ví dụ như gieo vần chân, vần lưng...). Cả bài thơ như lời thủ thỉ, tâm tình mà nhà thơ gửi tới mẹ.

- Nhịp thơ: 3/4

- Từ “lặn” và “mọc” ở đây chỉ những mùa quả đi rồi đến; “lặn” là hết mùa, “mọc” là bắt đầu mùa ra trái mới.

Ngữ văn 7 trang 27 Câu 2: Hình ảnh này minh họa cho nội dung nào của bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và quan sát hình ảnh.

Lời giải:

Hình ảnh minh họa cho hình ảnh mẹ vun trồng cây trái, nuôi bí chăm bầu.

Ngữ văn 7 trang 27 Câu 3: Em hiểu “lớn lên” và “lớn xuống” ở các dòng thơ số 5,6 như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ dòng thơ thứ hai và thứ ba của khổ 2

Lời giải:

“lớn lên” nghĩa sự trưởng thành, khôn lớn của những người con

“lớn xuống” là sự chín muồi của những quả bí, quả bầu

Ngữ văn 7 trang 27 Câu 4: Từ “quả” ở khổ 1 và từ “quả” ở khổ 3 có gì giống và khác nhau?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ khổ thơ cuối

Lời giải:

- Từ “quả” có ý nghĩa tả thực trong các câu thơ 1, 3 (khổ 1).

- Từ “quả” có ý nghĩa tượng trưng trong các câu thơ 9 và 12 (khổ 3), chỉ những đứa con lớn lên bằng tình yêu và sự săn sóc ân cần của mẹ.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn 7 trang 28 Câu 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai và về điều gì? Tâm trạng và thái độ của người nói như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Bài thơ là lời của tác giả nói với mẹ về công lao trời bể của mẹ hiền. Nguyễn Khoa Điềm đã thức nhận được mẹ là hiện thân của sự vun trồng bồi đắp để con là một thứ quả ngọt ngào, giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt thơm. Những câu thơ không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi trước với thế hệ sau này mà còn lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ.

Ngữ văn 7 trang 28 Câu 2: Người mẹ trong bài thơ không được miêu tả trực tiếp, nhưng người đọc vẫn nhận ra được phẩm chất của bà qua những dòng thơ nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Khổ thơ thứ hai, với các hình ảnh “giọt mồ hôi mặn” “lòng thầm lặng mẹ tôi”, tác giả đã khắc họa hình ảnh một người mẹ tảo tần, lam lũ, nhọc nhằn nhưng giàu đức hi sinh. Mẹ vẫn âm thầm chăm sóc, vun trồng cho những bầu, những bí như chăm sóc chính những đứa con của mẹ, dẫu gian truân không một chút phàn nàn. Nhà thơ đã có một hình ảnh so sánh độc đáo - dáng hình của bầu bí như dáng giọt mồ hôi, hay giọt mồ hôi mẹ cứ dài theo năm tháng, như những bí những bầu. Qua đó, hình ảnh mẹ hiện lên bình dị mà đẹp đẽ biết bao!

Ngữ văn 7 trang 28 Câu 3: Phân tích nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua một trong các yếu tố: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,...

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua các biện pháp tu từ:

- So sánh: mỗi mùa quả lặn rồi mọc như mặt trời, mặt trăng là quy luật của tự nhiên. => Gợi lên thời gian tuần hoàn, gợi lên hình ảnh mẹ vẫn bao năm  tần tảo sớm hôm chăm sóc cho vườn quả, cho các con mà không quản nhọc nhằn.

- So sánh: dáng hình bầu bí như giọt mồ hôi mặn => liên tưởng độc đáo, tạo ấn tượng mạnh mẽ về những hi sinh lặng thầm mà lớn lao của mẹ. Từ đó  ta thấy được tình cảm sâu nặng của đứa con với công lao suốt đời của người mẹ.

- Hoán dụ, nói giảm nói tránh: Bàn tay mẹ mỏi: chỉ sự già nua và sự ra đi của mẹ.

- Ẩn dụ quả xanh non, chỉ sự dại dột hay chưa trưởng thành của người con, câu hỏi tu từ: Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?

=> Tác dụng: Tạo điểm nhấn về lòng biết ơn và sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ thành đạt của người con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ.

Ngữ văn 7 trang 28 Câu 4: Ở hai dòng thơ cuối, vì sao nhà thơ lại “hoảng sợ” khi nghĩ mình vẫn còn là “một thứ quả non xanh”? (Gợi ý: “Quả non xanh” chỉ điều gì? Tại sao điều ấy làm tác giả “hoảng sợ”?). Bài thơ thể hiện được vẻ đẹp gì trong suy nghĩ, tình cảm của nhà thơ?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Trong hai dòng thơ cuối, tác giả có sử dụng các biện pháp tu từ như:

- Hoán dụ “bàn tay mẹ mỏi”, lấy bộ phận chỉ toàn thể, nói bàn tay mỏi để nói đến sự già yếu của mẹ.

- Ẩn dụ so sánh “một thứ quả non xanh” - chỉ người con, ý nói vẫn chưa trưởng thành.

Tác giả tự kiểm điểm chính mình chậm trưởng thành mà lo sợ ngày mẹ mẹ già yếu đi vẫn chưa thể nở một nụ cười mãn nguyện với “vườn người” mẹ đã vun trồng suốt cả cuộc đời, lòng mẹ sẽ buồn đau. Tác giả sợ mình chưa thể báo đáp công ơn to lớn của mẹ cho trọn đạo hiếu.

Qua đó, ta thấy ở nhà thơ tấm lòng yêu thương và biết ơn mẹ chân thành và vô cùng sâu sắc. Hai câu thơ cũng là nỗi lòng của biết bao kẻ làm con nên giàu sức ám ảnh, khiến người đọc không khỏi trăn trở, tự nhìn lại chính mình!

Ngữ văn 7 trang 28 Câu 5: Em thích câu thơ, khổ thơ nào nhất? Bài thơ nói hộ em được điều gì khi nghĩ về cha mẹ mình?

Phương pháp giải:

Chọn khổ thơ/câu thơ em thích nhất và lí giải vì sao.

Lời giải:

Em thích nhất hai câu thơ:

“Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi”

Có thể nói đây là những câu thơ tài hoa nhất trong bài, khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ và lòng biết ơn vô bờ của người con về công dưỡng dục sinh thành của mẹ hiền. Hình ảnh “chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn” là kiểu hình ảnh so sánh, ví von dáng bầu bí như giọt mồ hôi mặn của mẹ. Đó là hình tượng giọt mồ hôi nhọc nhằn, kết tụ những vất vả hi sinh của mẹ. Câu thơ “Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi” gợi lên dáng vẻ âm thầm trong vất vả nhọc nhằn của mẹ để vun xới những mùa quả tốt tươi.

Bài thơ Mẹ và quả không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi trước với thế hệ sau này mà còn lay thức tâm hồn tôi về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của tôi với mẹ, với cha.

Đánh giá

0

0 đánh giá