Sóng: tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý - Cánh diều Ngữ văn 11

2 K

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tóm tắt kiến thức trọng tâm về Tác giả tác phẩm Sóng – Ngữ văn 11 (Cánh Diều) với đầy đủ các phần quan trọng như: tác giả tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... Sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức Ngữ văn, từ đó học tốt môn Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

Tác giả tác phẩm Sóng – Ngữ văn 11 (Cánh Diều)

I. Tác giả Xuân Quỳnh

Sóng - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

- Tên: Xuân Quỳnh (1942-1988).

- Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội.

- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến.

+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.

+ Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa của Đoàn văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III.

+ Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

- Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn.

- Phong cách nghệ thuật: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

II. Tìm hiểu tác phẩm Sóng

1. Thể loại

Sóng thuộc thể loại thơ năm chữ 

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản Sóng có phương thức biểu đạt là biểu cảm.

4. Ý nghĩa nhan đề

“Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân thân của nhân vật trữ tình. - “Sóng” và “em” là “em” và “sóng”. Hai hình tượng tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.

5. Tóm tắt Sóng

Khổ 1 và 2 là bản chất của “sóng” và “em”, đều có sự đối lập lúc dữ dội lúc dịu êm, đó là trạng thái cảm xúc thất thường của người con gái khi yêu. Khổ 3 và 4 là những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu. Tình yêu bắt nguồn từ đâu. Khổ 5 và 6 là nỗi nhớ và lòng thủy chung của người con gái khi yêu. Dù là “Dưới lòng sâu” hay  “trên mặt nước” dù thức hay ngủ thì vẫn hướng về người mình yêu. Khổ 7,8 và 9 là khát vọng tình yêu vĩnh cửu, là khát khao mãnh liệt và chính đáng của người phụ nữ mong muốn được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu” và khát khao hòa nhập tình yêu trong tình yêu chung bao la.

6. Bố cục bài Sóng

Sóng có bố cục gồm 4 phần: 

- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.

- Phần 2 (2 khổ tiếp theo): Suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu.

- Phần 3 (3 khổ thơ tiếp theo): Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái trong tình yêu.

- Phần 4 (còn lại): Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.

7. Giá trị nội dung

- Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc.

8. Giá trị nghệ thuật

- Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.

- Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Sóng

1. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng

Sóng - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Thủ pháp đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ.

→ Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữu khi yêu.

- Hình ảnh ẩn sụ, nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường.

→ Quan niệm mới về tình yêu: yêu là tự nhân thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa.

- Phép so sánh, liên tưởng “Ôi con sóng ngày xưa ... Bồi hồi trong ngực trẻ”: Lời khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.

2. Những suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu

- Sử dụng dày đặc các câu hơi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”: thể hiện mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.

- Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lí giải.

3. Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái khi yêu

- Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu.

+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu... trên mặt nước...”, “ngày đêm không ngủ được”.

→ Nỗi nhớ da diết, sâu đậm.

+ Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”.

→ Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả

+ Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.

- Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình yêu:

+ “Em”: phương Bắc phương Nam – “Hướng về anh một phương”.

→ Lời thể thủy chung son sắt tuyệt đối.

+ “sóng”: ngoài đại dương → “Con nào chẳng tới bờ”.

→ quy luật tất yếu.

+ Lòng thủy chung là sức mạnh để tình yêu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tới với bến bờ hạnh phúc.

⇒ Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu.

4. Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt

- Sự nhạy cảm và lo âu của tác giả về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian “Cuộc đời tuy dài thế ... Mây vẫn bay về xa”.

- “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

- Khát khao của nguời phụ nữa được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.

IV. Đọc tác phẩm Sóng

Sóng

Xuân Quỳnh

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

 

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngục trẻ

 

Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên

 

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau

 

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

 

Dẫu xuôi về phương bắc

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh – một phương

 

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vời cách trở

 

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

May vẫn bay về xa

 

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

Biển Diêm Điền, 29 – 12 – 1967

(Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, Hà Nội, 1968)

Xem thêm các bài Tóm tắt tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 hay, ngắn gọn khác:

Tác giả - tác phẩm: Lời tiễn dặn

Tác giả - tác phẩm: Tôi yêu em

Tác giả - tác phẩm: Nỗi niềm tương tư

Tác giả tác phẩm: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp

Tác giả tác phẩm: Trao duyên

Đánh giá

0

0 đánh giá