SBT Toán 8 Bài 1: Đa giác. Đa giác đều | Giải SBT Toán lớp 8

620

Toptailieu.vn giới thiệu Giải sách bài tập Toán lớp 8 Bài 1: Đa giác. Đa giác đều chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 1: Đa giác. Đa giác đều

Bài 1 Trang 155 SBT Toán 8 Tập 1 Trong các hình dưới đây (h.180), hình nào là đa giác lồi? Vì sao? 

   

Phương pháp giải:

Định nghĩa: Đa giác lồi là đa giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng mà bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của đa giác đó.

Lời giải:

Các hình c,e,g là các đa giác lồi vì các cạnh của đa giác luôm nằm trên một nửa mặt phẳng với bờ chứa bất kì cạnh nào của đa giác.

Các hình a,b,d không phải là đa giác lồi vì các cạnh của đa giác nằm trên hai nửa mặt phẳng với bờ là đường thẳng chứa cạnh của đa giác.

Bài 2 Trang 155 SBT Toán 8 Tập 1 Hãy vẽ một đa giác (lồi) mà các đỉnh là một điểm trong các điểm đã cho ở hình 181 (trên lưới kẻ ô vuông).

 

Phương pháp giải:

Định nghĩa: Đa giác lồi là đa giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng mà bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của đa giác đó.

Lời giải:

Hoặc:

Bài 3 Trang 155 SBT Toán 8 Tập 1 Em hãy kể tên một số đa giác đều mà em biết.

Phương pháp giải:

Định nghĩa: Đa giác lồi là đa giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng mà bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của đa giác đó.

Đa giác đều là đa giác có tất cả các cạnh bằng nhau và các góc bằng nhau.

Lời giải:

Tam giác đều, hình vuông, ngũ giác đều, lục giác đều, bát giác đều, hình 9 cạnh đều, hình 12 cạnh đều,...

Bài 4 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Chứng minh số đo góc của hình n-giác đều là (n2).1800n. 

Phương pháp giải:

Ta làm theo các bước sau:

Bước 1: Vẽ n-giác lồi, kẻ các đường chéo xuất phát từ một đỉnh của n-giác lồi.

Bước 2: Tính tổng số đo của n-giác lồi

Bước 3: Tính số đo mỗi góc của n-giác đều.

Lời giải:

Vẽ một n – giác lồi, kẻ các đường chéo xuất phát từ một đỉnh của n – giác lồi thì chia đa giác đó thành (n2) tam giác

Tổng các góc của n – giác lồi bằng tổng các góc của (n2) tam giác, tức là có số đo bằng (n2).1800

Hình n – giác đều có n góc bằng nhau nên số đo mỗi góc bằng (n2).1800n. 

Bài 5 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Tính số đo của hình 8 cạnh đều, 10 cạnh đều, 12 cạnh đều.

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính số đo của hình n-giác đều là: (n2).1800n. 

Lời giải:

Áp dụng công thức tính số đo của hình n-giác đều là (n2).1800n, ta có:

Số đo góc của hình 8 cạnh đều là: (n2).1800n =(82).18008 =1350

Số đo góc của hình 10 cạnh đều là: (n2).1800n =(102).180010 =1440

Số đo góc của hình 12 cạnh đều là: (n2).1800n =(122).180012 =1500

Bài 6 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 a) Vẽ hình và tính số đường chéo của ngũ giác, lục giác

b) Chứng minh rằng hình n – giác có tất cả n.(n3)2 đường chéo.

Phương pháp giải:

a) Bước 1: Tính số đường chéo được vẽ từ tất cả các đỉnh.

Bước 2: Do mỗi đường chéo được tính hai lần nên ta tính được số đường chéo của n-giác tương ứng.

b) Bước 1: Qua mỗi đỉnh, ta tính được vẽ được bao nhiêu đường chéo

Bước 2: Do mỗi đường chéo được tính hai lần nên ta tính được có tất cả bao nhiêu đường chéo.

Lời giải:

a) Từ mỗi đỉnh của ngũ giác vẽ được hai đường chéo. Ngũ giác có 5 đỉnh ta kẻ được 5.2=10 đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần. Vậy ngũ giác có tất cả 5 đường chéo.

Từ mỗi đỉnh của lục giác vẽ được ba đường chéo. Lục giác có 6 đỉnh ta kẻ được 6.3=18 đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần. Vậy lục giác có tất cả là 9 đường chéo.

b) Từ mỗi đỉnh của n-giác (lồi) vẽ được (n1) đoạn thẳng nối đỉnh đó với (n1) đỉnh còn lại của đa giác, trong đó có 2 đoạn thẳng trùng với hai cạnh của đa giác. Vậy, qua mỗi đỉnh của n-giác (lồi) vẽ được (n3) đường chéo.

Hình n-giác có n đỉnh nên vẽ được n.(n3) đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần.

Vậy, hình n giác có tất cả n.(n3)2 đường chéo. 

Bài 7 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Tìm số đường chéo của hình 8 cạnh, 10 cạnh, 12 cạnh.

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính số đường chéo của hình n-giác là: n.(n3)2

Lời giải:

Áp dụng công thức tính số đường chéo của hình n-giác là n.(n3)2, ta có:

Số đường chéo của hình 8 cạnh là:

n.(n3)2 =8.(83)2 =20 (đường chéo)

Số đường chéo của hình 10 cạnh là:

n.(n3)2 =10.(103)2 =35 (đường chéo)

Số đường chéo của hình 12 cạnh là:

n.(n3)2 =12.(123)2 =54 (đường chéo)

Bài 8 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Chứng minh rằng tổng các góc ngoài của một đa giác (lồi ) có số đo là 360°.

Phương pháp giải:

Bước 1: Xác định tổng số đo của góc trong và góc ngoài của hình n-giác

Bước 2: Xác định tổng số đo các góc trong của n-giác

Bước 3: Tính được tổng số đo góc ngoài tam giác.

Lời giải:

Tổng số đo của góc trong và góc ngoài ở mỗi đỉnh của hình n – giác bằng 180°

Hình n – giác có n đỉnh nên tổng số đo các góc trong và góc ngoài của đa giác bằng n.180°

Mặt khác ta biết tổng các góc trong của hình n – giác bằng (n2).180°

Vậy tổng số đo các góc ngoài của hình n – giác là:

n.180°(n2).180° =n.180°n.180°+2.180° =360°

Bài 9 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Đa giác nào có tổng số đo các góc (trong) bằng tổng số đo các góc ngoài?

Phương pháp giải:

Gợi ý: Hình n-giác lồi có tổng số đo các góc trong bằng (n2).1800 và tổng các góc ngoài bằng 3600.

Lời giải:

Ta có: hình n-giác lồi có tổng số đo các góc trong bằng (n2).1800 và tổng các góc ngoài bằng 3600.

Do đa giác lồi có tổng các góc trong bằng tổng các góc ngoài nên:

(n2).180°=360° n2=2n=4

Vậy tứ giác lồi có tổng các góc trong và góc ngoài bằng nhau.

Bài 10 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Một đa giác (lồi) có nhiều nhất là bao nhiêu góc nhọn?

Phương pháp giải:

Sử dụng: Tổng số đo các góc ngoài của một đa giác (lồi) là 360°.

Lời giải:

Ta đã biết: Tổng số đo các góc ngoài của một đa giác (lồi) là 360° (theo bài 8 trang 156 SBT toán 8 tập 1) 

Như vậy: Nếu góc của đa giác lồi là góc nhọn thì góc ngoài tương ứng là góc tù. Nếu đa giác lồi có 4 góc nhọn thì tổng các góc ngoài của đa giác lớn hơn 360°, mâu thuẫn với tổng các góc ngoài của đa giác lồi bằng 360°.

Vậy đa giác lồi có nhiều nhất là 3 góc nhọn.

Bài 11 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Một đa giác đều có tổng số đo tất cả các góc ngoài và một góc trong của đa giác bằng 468°. Hỏi đa giác đều đó có mấy cạnh?

Phương pháp giải:

Gợi ý:

Tổng số đo các góc ngoài của đa giác bằng 360°

Số đo mỗi góc của đa giác đều bằng (n2).1800n

Lời giải:

Tổng số đo các góc ngoài của đa giác bằng 360°

Theo bài ra ta có số đo một góc trong của đa giác đều là 468°360°=108°

Gọi n là số cạnh của đa giác đều. Ta có số đo mỗi góc của đa giác đều bằng (n2).1800n

(n2).1800n=1080

1800.n3600=1080.n

720.n=3600

n=5

Vậy đa giác đều cần tìm có 5 cạnh.

Bài 1.1 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1 Mỗi câu sau đây đúng hay sai ?

a. Tam giác và tứ giác không phải là đa giác

b. Hình gồm n đoạn thẳng đôi một có một điểm chung được gọi là đa giác (với n là số tự nhiên lớn hơn 2)

c. Hình gồm n đoạn thẳng (với n là số tự nhiên lớn hơn 2) trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào có một điểm chung cũng không cùng nằm trên một đường thẳng được  gọi là đa giác.

d. Hình tạo bởi nhiều hình tam giác được gọi là đa giác

e. Đa giác luôn nằm trong nửa mặt phẳng cho trước được gọi là đa giác lồi

f. Đa giác luôn nằm trong nửa mặt phẳng có bờ là một đường thẳng chứa một cạnh của nó được gọi là đa giác lồi

g. Hình gồm hai đa giác lồi cho trước là một đa giác lồi.

Phương pháp giải:

Định nghĩa: Đa giác lồi là đa giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng mà bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của đa giác đó.

Lời giải:

a. Sai; b. Sai; c. Đúng; d. Sai; e. Sai; f. Sai; g. Sai

Bài 1.2 Trang 156 SBT Toán 8 Tập 1  a) Cho tam giác đều ABC. Gọi M,N,P tương ứng là trung điểm của các cạnh BC,CA,AB. Chứng minh MNP là tam giác đều.

b) Cho hình vuông ABCD. Gọi M,N,P,Q tương ứng là trung điểm của các cạnh BC,CD,DA,AB. Chứng minh MNPQ là hình vuông (tứ giác đều)

c) c) Cho ngũ giác đều ABCDE. Gọi M,N,P,Q,R tương ứng là trung điểm của các cạnh BC,CD,DE,EA,AB. Chứng minh MNPQR là ngũ giác đều.

Phương pháp giải:

a) Áp dụng tính chất đường trung bình của tam giác

b) Áp dụng tính chất hai tam giác bằng nhau

c) Để chứng minh MNPQR là ngũ giác đều ta cần chứng minh hai điều: hình đó có tất cả các cạnh bằng nhau và có tất cả các góc bằng nhau.

Lời giải:

a)

 

 

Ta có: M là trung điểm của BC

N là trung điểm của AC

nên MN là đường trung bình của ABC

MN=12AB

Lại có: P là trung điểm của AB nên MP là đường trung bình của ABC

 MP=12AC

NP là đường trung bình của ABC

NP=12BC

Mà AB=BC=AC (gt) nên MN=MP=NP. Vậy MNP đều

b) 

Do ABCD là hình vuông có M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của BC, CD, DA, AB nên: AQ=QB=BM=MC=CN=ND=DP=PA

Xét APQ và BQM:

AQ=BQ (chứng minh trên)

A^=B^=900

AP=BM (chứng minh trên)

Do đó: APQ=BQM(c.g.c) PQ=QM(1)

Xét BQM và CMN:

BM=CM (chứng minh trên)

B^=C^=900

BQ=CN (chứng minh trên)

Do đó: BQM=CMN(c.g.c) QM=MN(2)

Xét CMN và DNP:

CN=DN (chứng minh trên)

C^=D^=900

CM=DP (chứng minh trên)

Do đó: CMN=DNP(c.g.c) MN=NP(3)

Từ (1),(2) và (3) suy ra: MN=NP=PQ=QM nên tứ giác MNPQ là hình thoi

Vì AP=AQ nên APQ vuông cân tại A

BQ=BM nên BMQ vuông cân tại B

AQP^=BQM^=450

AQP^+PQM^+BQM^=1800 (kề bù)

PQM^=1800(AQP^+BQM^)

=1800(450+450)=900

Vậy tứ giác MNPQ là hình vuông.

c) 

Vì ABCDE là ngũ giác đều nên AB=BC=CD=DE=EA

Xét ABC và BCD:

AB=BC(gt)

B^=C^ (gt)

BC=CD (gt)

Do đó: ABC=BCD(c.g.c)

AC=BD(1)

Xét BCD và CDE:

BC=CD (gt)

C^=D^ (gt)

CD=DE (gt)

Do đó: BCD=CDE(c.g.c) BD=CE(2)

Xét CDE và DEA:

CD=DE (gt)

D^=E^ (gt)

DE=EA (gt)

Do đó: CDE=DEA(c.g.c) CE=DA(3)

Xét DEA và EAB:

DE=EA (gt)

E^=A^ (gt)

EA=AB (gt)

Do đó: DEA=EAB(c.g.c) DA=EB(4)

Từ (1),(2),(3),(4) suy ra: AC=BD=CE=DA=EB

Trong ABC ta có RM là đường trung bình

RM=12AC (tính chất đường trung bình của tam giác)

Mặt khác, ta có: Trong BCD ta có MN là đường trung bình

MN=12BD (tính chất đường trung bình của tam giác)

Trong CDE ta có NP là đường trung bình

NP=12CE (tính chất đường trung bình của tam giác)

Trong DEA ta có PQ là đường trung bình

PQ=12DA (tính chất đường trung bình của tam giác)

Trong EAB ta có QR là đường trung bình

QR=12EB (tính chất đường trung bình của tam giác)

Suy ra: MN=NP=PQ=QR=RM

Ta có: A^=B^=C^=D^=E^ =(52).18005 =1080

DPN cân tại D

DPN^=DNP^ =1080D^2  =180010802 =360

CNM cân tại C

CNM^=CMN^ =1080C^2 

=180010802 =360

ADN^+PNM^+CNM^=1800

PNM^=1800(ADN^+CNM^)

=1800(360+360)=1080

BMR cân tại B

BMR^=BRM^=1800B^2=180010802=360

CNM^+NMR^+BMR^=1800NMR^=1800(CMN^+BMR^) =1800(360+360)=1080

ARQ cân tại A

ARQ^=AQR^=1800A^2=180010802=360BRM^+MRQ^+ARQ^=1800MRQ^=1800(BRM^+ARQ^)=1800(360+360)=1080

QEP cân tại E

EQP^=EPQ^=1800E^2=180010802=360AQR^+RQB^+EQP^=1800RQP^=1800(AQR^++EQP^)=1800(360+360)=1080

EPQ^+QPN^+DPN^=1800QPN^=1800(EPQ^+DPN^)=1800(360+360)=1080

Suy ra : PNM^=NMR^=MRQ^ =RQP^=QPN^

Vậy MNPQR là ngũ giác đều.

Bài 1.3 Trang 157 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình vuông ABCD có AB= 3 cm

Trên tia đối của tia BA lấy điểm K sao cho BK= 1 cm

Trên tia đối của tia CB lấy điểm L sao cho CL= 1 cm

Trên tia đối của tia DC lấy điểm M sao cho MD= 1 cm

Trên tia đối của tia AD lấy điểm N sao cho NA= 1 cm

Chứng minh KLMN là hình vuông

Phương pháp giải:

Chứng minh bốn tam giác vuông MCL,LKB,KAN,NDM bằng nhau.

Khi đó suy ra: ML=LK=KN=NM và LK vuông góc với KN

Từ đó ta có KLMN là hình vuông.

Lời giải: 

Từ đề bài suy ra BK=CL=MD=NA=1cm

Xét ANK và BKL: 

AN=BK (gt)

A^=B^=90

AK=BL (vì AB=BC,BK=CL)

Do đó ANK=BKL(c.g.c)

NK=KL(1)

Xét BKL và CLM:

BK=CL (gt)

B^=C^=90

BL=CM (vì BC=CD,CL=DM)

Do đó:  BKL=CLM(c.g.c)

KL=LM(2)

Xét CLM và DMN:

CL=DM (gt)

C^=D^=90

CM=DN (vì CD=DA,DM=AN)

Do đó: CLM=DMN(c.g.c)

LM=MN(3)

Từ (1),(2) và (3) NK=KL=LM=MN

Tứ giác MNKL là hình thoi

ANK=BKL ANK^=BKL^

Trong tam giác ANK có A^=90ANK^+AKN^=90

BKL^+AKN^=90hay NKL^=90

Vậy tứ giác MNKL là hình vuông.

Đánh giá

0

0 đánh giá