SBT Toán 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 2: Tứ giác

261

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải Sách bài tập Toán 8 Bài 2: Tứ giác sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Toán 8 Bài 1.

SBT Toán 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 2: Tứ giác

Bài tập trang 56 sách bài tập Toán 8 Tập 1

Bài 1 trang 56 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Tìm tứ giác lồi trong các hình sau:

 (ảnh 1)

Lời giải:

 (ảnh 2)

a) Tứ giác ABCD luôn nằm trong cùng một phần mặt phẳng được phân chia bởi đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của tứ giác nên ABCD là tứ giác lồi.

b) Đường thẳng đi qua cạnh của tứ giác MNPQ chia tứ giác thành hai phần nên MNPQ không phải là tứ giác lồi.

Bài tập trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1

Bài 2 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Tìm số đo x trong các tứ giác sau:

 (ảnh 3)

Lời giải:

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên ta có:

a) x + 47° + 86° + 128° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (47° + 86° + 128°) = 99°.

b) x + 90° + 90° + 67° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (90° + 90° + 67°) = 113°.

c) x + 34° + 146° + 34° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (34° + 146° + 34°) = 146°.

Bài 3 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD như Hình 12.

a) Tính độ dài hai đường chéo và cạnh còn lại của tứ giác ABCD.

b) Cho biết góc B bằng 53°. Tìm số đo góc C.

 (ảnh 5)

Lời giải:

a) Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ABD vuông tại A có:

BD2 = AD2 + AB2 = 42 + 102 = 116

Suy ra BD=116.

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ADC vuông tại D có:

AC2 = AD2 + DC2 = 42 + 72 = 65

Suy ra AC=65.

 (ảnh 6)

Kẻ CH ⊥ AB (H ∈ AB), mà AD ⊥ AB nên CH // AD

Ta cũng có DC ⊥AD và AB ⊥ AD nên DC // AB

Suy ra DCA^=HAC^,DAC^=HCA^ (các cặp góc so le trong)

Xét ∆ADC và ∆CHA có:

DCA^=HAC^ cạnh AC chung, DAC^=HCA^

Do đó ∆ADC = ∆CHA (g.c.g)

Suy ra: CD = AH, AD = CH

Mà CD = 7, AD = 4 nên AH = 7, CH = 4

Ta có: BH = AB ‒ AH = 10 ‒ 7 =3.

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác CBH vuông tại H có:

BC2 = CH2 + BH2 = 32 + 42 = 25

Suy ra BC=25=5.

b) Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác ABCD có:

A^+B^+C^+D^=360°

Suy ra C^=360°-A^-B^-D^=360°-90°-53°-90°=127°.

Bài 4 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Bạn Hùng muốn làm một cái diều có dạng hình tứ giác KITE như Hình 13. Cho biết KIT^=90°,KET^=70°, IK = IT, EK = ET. Tìm số đo các góc còn lại của tứ giác KITE.

 (ảnh 7)

Lời giải:

Xét ∆KIE và ∆TIE có:

IK = IT, EK = ET, cạnh IE chung

Do đó ∆KIE = ∆TIE (c.c.c), suy ra IKE^=ITE^ (hai góc tương ứng)

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác KITE ta có:

IKE^+KIT^+ITE^+KET^=360°, mà IKE^=ITE^ (chứng minh trên)

Suy ra 2IKE^+KIT^+KET^=360°

Do đó IKE^=ITE^=360°-KIT^-KET^2=360°-90°-70°2=100°.

Bài 5 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có C^-D^=10°. Các tia phân giác của góc A và góc B cắt nhau tại I. Biết AIB^=65°. Tính số đo góc C và góc D.

Lời giải:

 (ảnh 8)

Xét ∆AIB, ta có: AIB^+IAB^+IBA^=180°

 AIB^=65° suy ra IAB^+IBA^=180°-65°=115°.

Do AI, BI lần lượt là tia phân giác của DAB^,ABC^ nên ta có:

DAB^=2IAB^,ABC^=2IBA^

Do đó A^+B^=DAB^+ABC^=2.IAB^+IBA^=2.115°=230°.

Xét tứ giác A^+B^+C^+D^=360°

Suy ra C^+D^=360°-A^+B^=360°-230°=130°.

Mặt khác C^-D^=10°nên C^=10°+D^

Thay C^=10°+D^ vào C^+D^=130° ta có:

10°+D^+D^=130°

Suy ra, D^=130°-10°2=60°.

Do đó C^=60°+10°=70°.

Bài 6 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có AB = AD, CB = CD, C^=65°,A^=115°.

a) Chứng minh AC là đường trung trực của BD.

b) Tính số đo góc B và góc D.

Lời giải:

 (ảnh 10)

 

a) Ta có:

AB = AD (giả thiết), suy ra A thuộc đường trung trực của BD;

CB = CD (giả thiết), suy ra C thuộc đường trung trực của BD.

Vậy AC là đường trung trực của BD.

b) Xét ∆ABC và∆ADC, ta có:

AB = AD (giả thiết); BC = DC (giả thiết); AC là cạnh chung.

Suy ra ∆ABC= ∆ADC (c.c.c).

Do đó B^=D^ (hai góc tương ứng)

Xét tứ giác ABCD, ta có A^+B^+C^+D^=360°.

Hay 115°+B^+65°+D^=360°

Do đó B^+D^=360°-115°-65°=180°.

 B^=D^ (chứng minh trên) nên B^=D^=180°2=90°.

Bài 7 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau tại I. Cho biết BC = 15 cm, CD = 24 cm và AD = 20 cm. Tính độ dài AB.

Lời giải:

 (ảnh 11)

Áp dụng định lí Pythagore vào bốn tam giác AIB, BIC, CID, DIA vuông tại I, ta có:

AB2 = IA2 + IB2

BC2 = IB2 + IC2

CD2 = IC2 + ID2

AD2 = IA2 + ID2

Nên AB2 + CD2 = IA2 + IB2 + IC2 + ID2

Hay AB2 + CD2 = (IB2 + IC2) + (IA2 + ID2)

AB2 + CD2 = BC2 + AD2

AB2 + 242 = 152 + 202

AB2 = 225 + 400 – 576 = 49

Suy ra AB=49=7 (cm).

Bài 8 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Chứng minh rằng trong một tứ giác, tổng độ dài hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Lời giải:

 (ảnh 9)

Vẽ tứ giác ABCD. Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.

Theo bất đẳng thức tam giác, ta có:

IA + IB > AB (trong tam giác IAB)

IB + IC > BC (trong tam giác IBC)

IC + ID > CD (trong tam giác ICD)

IA + ID > AD (trong tam giác IAD)

Suy ra2(IA + IB + IC + ID) > AB + BC + CD + DA

Hay 2(AC + BD) > AB + BC + CD + DA

Vậy AC+BD>AB+BC+CD+DA2 hay tổng độ dài hai đường chéo của một tứ giác lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Xem thêm các bài giải sách bài tậpToán lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối chương 2

Bài 1: Định lí Pythagore

Bài 3: Hình thang – Hình thang cân

Bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông

Bài tập cuối chương 3

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá